Bài giảng: CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP – Tài liệu text

Bài giảng: CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 32 trang )

CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
GV: Trần Thị Vũ Nguyệt

Mục tiêu:

1.

Trình bày những đặc trưng cơ bản về định nghĩa, phân loại, nguyên nhân/ yếu
tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, biến chứng và điều trị tăng huyết áp.

2.

Trình bày những nội dung chăm sóc theo quy trình điều dưỡng với người bệnh
tăng huyết áp.

I. Những đặc trưng cơ bản của tăng huyết áp
 Huyết áp động mạch là áp lực của máu tác động lên thành mạch.
 Phụ thuộc: – Lưu lượng máu
– Sức co bóp của tim
– Sự co giãn của các ĐM lớn
– Sức cản ngoại vi ( độ quánh của máu)
– Thần kinh vận mạch.

 Chỉ số huyết áp bình thường : HATĐ : 90-140 mmHg, HATT: 60-90 mmHg.
 Huyết áp thay đổi phụ thuộc : ngày đêm, tuổi, giới tính, vận động…

1. Định nghĩa tăng huyết áp

2. Phân loại tăng huyết áp

Phân loại THA theo CA – Hội Tim mạch học Hoa Kỳ (American College of Cardiology/ACC) và Hiệp
hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association/AHA)

3. Nguyên nhân gây THA
3.1. Tăng huyết áp thứ phát ( THA triệu chứng/ THA có nguyên nhân) – 5-10%,
thường gặp ở người trẻ tuổi.

 Bệnh thận: viêm cầu thận cấp, mạn, viêm thận mạn, bệnh thận bẩm sinh, thận
đa nang, thận ứ nước, u tăng tiết renin, hẹp ĐM thận, Suy thận….

 Bệnh nội tiết: Cường aldosterone tiên phát ( Corn), cường thượng thận
( Cushing), cường tuyến giáp ( basedow)..

 Bệnh mạch máu:

Hẹp eo ĐM chủ( tăng HA chi trên, giảm HA chi dưới), Hở van

ĐM chủ

 Nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, bệnh đa hồng cầu, nhiễm toan hô
hấp….

3.2. Tăng huyết áp ngun phát ( khơng tìm thấy nguyên nhân)

 Chiếm 90-95% các trường hợp THA, thường gặp ở người già, người trung tuổi.
 Yếu tố nguy cơ:
– Các yếu tố nguy cơ chính: thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường,
tuổi cao, tiền sử gia đình có bệnh tim mạch.
– Yếu tố nguy cơ khác: béo phì, ít hoạt động thể lực, sang chấn tinh thần, nghiện
rượu.

3.3 Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai.

 THA thai kì là nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong cho mẹ.
 Xảy ra khoảng 8-10% sản phụ. 12% sản phụ thai đầu xuất hiện THA vào tuần 20.
50 % sẽ tiến triển TSG, SG.

 THA trước khi mang thai có tỷ lệ tiền sản giật và sinh non cao hơn.
 Chẩn đoán THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc HA tâm trương ≥ 90
mmHg.

 Cách đo huyết áp:
Đo ở tư thế nằm, ngồi
Đo tối thiểu 2 lần cách nhau 6 h.

Phân loại THA thai kì
PHÂN LOẠI

TIÊU CHUẨN

Tiền sản giật

THA kèm Protein niệu > 0,3g/24h, xuất hiện sau tuần 20
thai kì, có thể tiến triển thành sản giật

THA thai kì

THA khơng kèm Protein niệu sau tuần thứ 20 của thai kì ở
những phụ nữ có huyết áp bình thường trước đó.

THA mạn tính

THA trước khi mang thai hoặc trước tuần thứ 20 thai kì,
tồn tại trên 12 tuần sau đẻ.

TSG ghép trên nền THA mạn tính

Mới xuất hiện protein niệu trước tuần 20 thai kì ở những
BN có tăng huyết áp từ trước.

4. Biểu hiện lâm sàng THA
 Đa số BN THA khơng có triệu chứng cơ năng, trừ biểu hiện thực thể là đo huyết
áp thấy tăng.

 Nhiều trường hợp chỉ phát hiện THA khi đã có biến chứng : đột quỵ não, nhồi
máu cơ tim…

 Một số người có biểu hiện : đỏ bừng mặt, cảm giác mây mù trước mắt, tê tay
nhất thời… nhưng đây không phải là đặc hiệu của THA.

5. Biến chứng THA

Trường hợp tăng huyết áp ác tính: chỉ số huyết áp tăng rất cao, bệnh nhân đau
đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân. Tiến triển nhanh, nặng
nề và thường dẫn tới biến chứng ở não và tim.

6. Điều trị tăng huyết áp
6.1. Mục tiêu điều trị

 Đưa HA xuống mức < 140/90 mmHg, ở người THA có kèm bệnh TM hoặc ĐTĐ thì
< 130/80 mmHg,  Giảm 35 -40% đột quỵ não, giảm 50% suy tim, giảm 20-25% đột quỵ tim.
6.2. Biện pháp điều trị.
Không dùng thuốc: Thay đổi lối sống, loại bỏ các yếu tố nguy cơ.

 Giảm cân nặng ( BMI ~18,5 -22,9)
 Hạn chế ăn mặn ( < 6g muối/ ngày)
 Tăng cường vận động thể lực 30-60p/ ngày
 Ăn nhiều rau quả
 Hạn chế bia rượu, thuốc lá
 Tránh các thức ăn giàu cholesterol, acid béo no.

Điều trị bằng thuốc

 Nguyên tắc:
 Dùng một loại thuốc quen thuộc.
 Dùng liều nhỏ khởi đầu, sau đó tăng dần cho đến khi đạt được HA mong muốn.
 Khi thuốc đó khơng cịn đáp ứng thì thay mới hoặc phổi hợp với thuốc khác.
 Dùng phối hợp nhiều thuốc trong điều trị THA nặng, ác tính, cấp cứu, hoặc cho
những người bệnh mà thuốc đang dùng khơng có hiệu quả.

 Xem xét giá thành thuốc để BN điều trị lâu dài.

 Phối hợp thuốc dựa trên cơ chế bệnh sinh.
– Giảm thể tích: thuốc lợi tiểu
– Giảm tần số tim: Chẹn calci, chẹn Beta
– Giảm kháng lực ngoại biên: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể => ức chế hệ
renin, gây giãn mạch.

II. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP.
1. Nhận định người bệnh

 Khai thác tiền sử
 Đo huyết áp, khai thác các triệu chứng cơ năng
 Nhận định toàn diện, chú ý các cơ quan đích để phát hiện các biến chứng
 Thực hiện các xét nghiệm để đánh giá các biến chứng của THA, các bệnh lý kết

hợp.

 Đánh giá nhận thức NB về THA.

2. Chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng dựa trên kết quả nhận định người bệnh. Liên quan đến THA
có thể có 1 số chẩn đốn sau:

 Nguy cơ mắc các biến chứng do THA và chưa kiểm soát được huyết áp đạt trị số
mục tiêu.

 Khó chịu và thiếu hụt một số chức năng do hậu quả và/ hoặc biến chứng của
THA

 Khó chịu hoặc thiếu hụt một số chức năng do tác dụng phụ của thuốc điều trị
THA

 Nhận thức không đầy đủ về bệnh do chưa được tư vấn hoặc được tư vấn chưa
đầy đủ.

2. Phân loại tăng huyết ápPhân loại THA theo CA – Hội Tim mạch học Hoa Kỳ ( American College of Cardiology / ACC ) và Hiệphội Tim mạch Hoa Kỳ ( American Heart Association / AHA ) 3. Nguyên nhân gây THA3. 1. Tăng huyết áp thứ phát ( THA triệu chứng / THA có nguyên do ) – 5-10 %, thường gặp ở người trẻ tuổi.  Bệnh thận : viêm cầu thận cấp, mạn, viêm thận mạn, bệnh thận bẩm sinh, thậnđa nang, thận ứ nước, u tăng tiết renin, hẹp ĐM thận, Suy thận ….  Bệnh nội tiết : Cường aldosterone tiên phát ( Corn ), cường thượng thận ( Cushing ), cường tuyến giáp ( basedow ) ..  Bệnh mạch máu : Hẹp eo ĐM chủ ( tăng HA chi trên, giảm HA chi dưới ), Hở vanĐM chủ  Nguyên nhân khác : nhiễm độc thai nghén, bệnh đa hồng cầu, nhiễm toan hôhấp …. 3.2. Tăng huyết áp ngun phát ( khơng tìm thấy nguyên do )  Chiếm 90-95 % những trường hợp THA, thường gặp ở người già, người trung tuổi.  Yếu tố rủi ro tiềm ẩn : – Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn chính : thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid, đái tháo đường, tuổi cao, tiền sử mái ấm gia đình có bệnh tim mạch. – Yếu tố rủi ro tiềm ẩn khác : béo phì, ít hoạt động giải trí thể lực, sang chấn niềm tin, nghiệnrượu. 3.3 Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai.  THA thai kì là nguyên do gây bệnh tật và tử trận cho mẹ.  Xảy ra khoảng chừng 8-10 % sản phụ. 12 % sản phụ thai đầu Open THA vào tuần 20.50 % sẽ tiến triển TSG, SG.  THA trước khi mang thai có tỷ suất tiền sản giật và sinh non cao hơn.  Chẩn đoán THA khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg.  Cách đo huyết áp : Đo ở tư thế nằm, ngồiĐo tối thiểu 2 lần cách nhau 6 h. Phân loại THA thai kìPHÂN LOẠITIÊU CHUẨNTiền sản giậtTHA kèm Protein niệu > 0,3 g / 24 h, Open sau tuần 20 thai kì, hoàn toàn có thể tiến triển thành sản giậtTHA thai kìTHA khơng kèm Protein niệu sau tuần thứ 20 của thai kì ởnhững phụ nữ có huyết áp thông thường trước đó. THA mạn tínhTHA trước khi mang thai hoặc trước tuần thứ 20 thai kì, sống sót trên 12 tuần sau đẻ. TSG ghép trên nền THA mạn tínhMới Open protein niệu trước tuần 20 thai kì ở nhữngBN có tăng huyết áp từ trước. 4. Biểu hiện lâm sàng THA  Đa số BN THA khơng có triệu chứng cơ năng, trừ bộc lộ thực thể là đo huyếtáp thấy tăng.  Nhiều trường hợp chỉ phát hiện THA khi đã có biến chứng : đột quỵ não, nhồimáu cơ tim …  Một số người có bộc lộ : đỏ bừng mặt, cảm xúc mây mù trước mắt, tê taynhất thời … nhưng đây không phải là đặc hiệu của THA. 5. Biến chứng THA  Trường hợp tăng huyết áp ác tính : chỉ số huyết áp tăng rất cao, bệnh nhân đauđầu kinh hoàng, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân. Tiến triển nhanh, nặngnề và thường dẫn tới biến chứng ở não và tim. 6. Điều trị tăng huyết áp6. 1. Mục tiêu điều trị  Đưa HA xuống mức < 140 / 90 mmHg, ở người THA có kèm bệnh TM hoặc ĐTĐ thì < 130 / 80 mmHg,  Giảm 35 - 40 % đột quỵ não, giảm 50 % suy tim, giảm 20-25 % đột quỵ tim. 6.2. Biện pháp điều trị. Không dùng thuốc : Thay đổi lối sống, vô hiệu những yếu tố rủi ro tiềm ẩn.  Giảm cân nặng ( BMI ~ 18,5 - 22,9 )  Hạn chế ăn mặn ( < 6 g muối / ngày )  Tăng cường hoạt động thể lực 30-60 p / ngày  Ăn nhiều rau quả  Hạn chế bia rượu, thuốc lá  Tránh những thức ăn giàu cholesterol, acid béo no. Điều trị bằng thuốc  Nguyên tắc :  Dùng một loại thuốc quen thuộc.  Dùng liều nhỏ khởi đầu, sau đó tăng dần cho đến khi đạt được HA mong ước.  Khi thuốc đó khơng cịn cung ứng thì thay mới hoặc phổi hợp với thuốc khác.  Dùng phối hợp nhiều thuốc trong điều trị THA nặng, ác tính, cấp cứu, hoặc chonhững người bệnh mà thuốc đang dùng khơng có hiệu suất cao.  Xem xét giá tiền thuốc để BN điều trị lâu dài hơn.  Phối hợp thuốc dựa trên chính sách bệnh sinh. - Giảm thể tích : thuốc lợi tiểu - Giảm tần số tim : Chẹn calci, chẹn Beta - Giảm kháng lực ngoại biên : ức chế men chuyển, ức chế thụ thể => ức chế hệrenin, gây giãn mạch. II. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP. 1. Nhận định người bệnh  Khai thác tiền sử  Đo huyết áp, khai thác những triệu chứng cơ năng  Nhận định tổng lực, quan tâm những cơ quan đích để phát hiện những biến chứng  Thực hiện những xét nghiệm để nhìn nhận những biến chứng của THA, những bệnh lý kếthợp.  Đánh giá nhận thức NB về THA. 2. Chẩn đoán điều dưỡngChẩn đoán điều dưỡng dựa trên hiệu quả nhận định và đánh giá người bệnh. Liên quan đến THAcó thể có 1 số chẩn đốn sau :  Nguy cơ mắc những biến chứng do THA và chưa trấn áp được huyết áp đạt trị sốmục tiêu.  Khó chịu và thiếu vắng 1 số ít tính năng do hậu quả và / hoặc biến chứng củaTHA  Khó chịu hoặc thiếu vắng một số ít công dụng do tính năng phụ của thuốc điều trịTHA  Nhận thức không vừa đủ về bệnh do chưa được tư vấn hoặc được tư vấn chưađầy đủ .


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay