Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, luật số 101/2015/QH13 mới nhất 2020

QUỐC HỘI
——–

Luật số : 101 / 2015 / QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

BỘ LUẬT

TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Bộ luật tố tụng hình sự,

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

Điều 2. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

Điều 3. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự

1. Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực thực thi hiện hành so với mọi hoạt động giải trí tố tụng hình sự trên chủ quyền lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .

2. Hoạt động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :a ) Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng gồm cơ quan thực thi tố tụng và cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu .b ) Người có thẩm quyền thực thi tố tụng gồm người thực thi tố tụng và người được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu .c ) Người tham gia tố tụng là cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai tham gia hoạt động giải trí tố tụng theo pháp luật của Bộ luật này .d ) Nguồn tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng trực tiếp phát hiện .đ ) Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo .e ) Người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền thực thi tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền triển khai tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi ; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột ; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột .g ) Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án hình sự .h ) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức triển khai về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện .i ) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình .k ) Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến khu vực thực thi tìm hiểu, truy tố hoặc xét xử .l ) Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị yêu cầu khởi tố đến khu vực triển khai tìm hiểu, truy tố, xét xử hoặc người bị hại khước từ giám định .m ) Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ .n ) Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân toàn bộ những ngón tay của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ .o ) Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng trong quy trình khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử không thực thi hoặc thực thi không đúng, không vừa đủ những trình tự, thủ tục do Bộ luật này pháp luật và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, quyền lợi hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng tác động đến việc xác lập thực sự khách quan, tổng lực của vụ án .2. Trong Bộ luật này, những từ ngữ dưới đây được gọi như sau :a ) Cơ quan tìm hiểu Công an huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW sau đây gọi là Cơ quan tìm hiểu cấp huyện .b ) Cơ quan tìm hiểu Công an tỉnh, thành phố thường trực TW sau đây gọi là Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh .c ) Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược quân khu và tương tự sau đây gọi là Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược cấp quân khu .d ) Viện kiểm sát nhân dân huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện .đ ) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố thường trực TW sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh .e ) Viện kiểm sát quân sự chiến lược quân khu và tương tự sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu .g ) Tòa án nhân dân huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện .h ) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thường trực TW sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh .i ) Tòa án quân sự chiến lược quân khu và tương tự sau đây gọi là Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu .

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm

1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

2. Tổ chức, cá thể có quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm ; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm .3. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện kèm theo để cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai và cá thể tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm .4. Cơ quan nhà nước, tổ chức triển khai và cá thể có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi nhu yếu và tạo điều kiện kèm theo để cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng triển khai trách nhiệm .5. Cơ quan thanh tra, truy thuế kiểm toán nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng trong việc phát hiện và giải quyết và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vấn đề có tín hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay những tài liệu, vật phẩm có tương quan và yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự .6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động giải trí của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng thực thi trách nhiệm .

Điều 6. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội

1. Trong quy trình thực thi tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm phát hiện nguyên do và điều kiện kèm theo phạm tội, nhu yếu, đề xuất kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan vận dụng những giải pháp khắc phục và phòng ngừa .2. Cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan phải triển khai nhu yếu, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu, yêu cầu, cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan phải vấn đáp bằng văn bản về việc thực thi nhu yếu, đề xuất kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

Điều 7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.

Điều 8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.

Điều 9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
Tố tụng hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.

Điều 10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người.

Điều 11. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.
Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

Điều 12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

Điều 13. Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Điều 14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.

Điều 15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Trong quá trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.
Người vi phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.

Điều 19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này.
Mọi hoạt động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.

Điều 20. Trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.

Điều 21. Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.

Điều 23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Điều 24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do Bộ luật này quy định.

Điều 25. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.

Điều 26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

Điều 27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm

1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý mà phát hiện có vi phạm pháp lý nghiêm trọng hoặc có diễn biến mới theo pháp luật của Bộ luật này thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm .

Điều 28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý phải được cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể tôn trọng. Cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành .2. Trong khoanh vùng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có nghĩa vụ và trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện kèm theo và triển khai nhu yếu của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có trách nhiệm thi hành bản án, quyết định hành động của Tòa án .

Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.

Điều 30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Điều 31. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự

1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.

2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại .

Điều 32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.

Điều 33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự

1. Cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng phải liên tục kiểm tra việc triển khai những hoạt động giải trí tố tụng thuộc thẩm quyền ; thực thi trấn áp giữa những cơ quan trong việc đảm nhiệm, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử, thi hành án .

2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nếu phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.

Chương III
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng

1. Cơ quan thực thi tố tụng gồm :a ) Cơ quan tìm hiểu ;b ) Viện kiểm sát ;c ) Tòa án .2. Người thực thi tố tụng gồm :a ) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu ;b ) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ;c ) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên .

Điều 35. Cơ quan và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu gồm :a ) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng ;b ) Các cơ quan của Hải quan ;c ) Các cơ quan của Kiểm lâm ;d ) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển ;đ ) Các cơ quan của Kiểm ngư ;e ) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ;

g) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

2. Người được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu gồm :a ) Người được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thám thính biên phòng ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm ; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm ; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố thường trực TW ; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng ; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng ;b ) Người được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục tìm hiểu chống buôn lậu ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thường trực TW ; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu ;c ) Người được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm ; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm ; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ;d ) Người được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển ; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp lý ; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy ; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng ; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng ; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nhiệm vụ Cảnh sát biển ;đ ) Người được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư ; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng ;e ) Người được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của những cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy ; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng những cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo pháp luật của Luật tổ chức triển khai cơ quan tìm hiểu hình sự ;g ) Người được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu của những cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam ; Thủ trưởng đơn vị chức năng độc lập cấp trung đoàn và tương tự .h ) Cán bộ tìm hiểu thuộc những cơ quan lao lý tại khoản 1 Điều này .

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra

1. Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp tổ chức triển khai và chỉ huy việc thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, tìm hiểu của Cơ quan tìm hiểu ;b ) Quyết định phân công hoặc biến hóa Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu ; quyết định hành động đổi khác hoặc hủy bỏ những quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu .c ) Quyết định phân công hoặc đổi khác Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu ; kiểm tra những hoạt động giải trí thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu ; quyết định hành động đổi khác hoặc hủy bỏ những quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Điều tra viên .

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi triển khai tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, bổ trợ hoặc đổi khác quyết định hành động khởi tố vụ án ; quyết định hành động khởi tố, bổ trợ hoặc đổi khác quyết định hành động khởi tố bị can ; quyết định hành động nhập hoặc tách vụ án ; quyết định hành động ủy thác tìm hiểu ;b ) Quyết định vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế, giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng theo lao lý của Bộ luật này ;c ) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, giải quyết và xử lý vật chứng ;d ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ trợ hoặc giám định lại, khai thác tử thi, thực nghiệm tìm hiểu, đổi khác hoặc nhu yếu biến hóa người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại gia tài, nhu yếu đổi khác người định giá gia tài .đ ) Trực tiếp kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm và thực thi những giải pháp tìm hiểu ;e ) Kết luận tìm hiểu vụ án ;g ) Quyết định tạm đình chỉ tìm hiểu, đình chỉ tìm hiểu, hồi sinh tìm hiểu vụ án, bị can ;h ) Ra những lệnh, quyết định hành động và thực thi những hoạt động giải trí tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan tìm hiểu .3. Khi được phân công thực thi việc khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu có những trách nhiệm, quyền hạn lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ lao lý tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu không được xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định hành động của mình .4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu không được ủy quyền cho Điều tra viên triển khai trách nhiệm, quyền hạn của mình .

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên

1. Điều tra viên được phân công thực thi hoạt động giải trí khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp kiểm tra, xác định và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm ;b ) Lập hồ sơ vụ án hình sự ;c ) Yêu cầu hoặc ý kiến đề nghị cử, đổi khác người bào chữa ; nhu yếu cử, đổi khác người phiên dịch, người dịch thuật ;d ) Triệu tập và hỏi cung bị can ; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, yêu cầu khởi tố, người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân ; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự ;đ ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can ; quyết định hành động dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố, bị hại ; quyết định hành động giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có nghĩa vụ và trách nhiệm giám sát ; quyết định hành động biến hóa người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội ;e ) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định hành động bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên gia tài, phong tỏa thông tin tài khoản, giải quyết và xử lý vật chứng ;g ) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai thác tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm tìm hiểu ;h ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan tìm hiểu theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu theo lao lý của Bộ luật này .2. Điều tra viên phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu về hành vi, quyết định hành động của mình .

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra

1. Cán bộ tìm hiểu thực thi những trách nhiệm, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên :a ) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi những biên bản khác khi Điều tra viên thực thi kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm và tìm hiểu vụ án hình sự ;b ) Giao, chuyển, gửi những lệnh, quyết định hành động và những văn bản tố tụng khác theo lao lý của Bộ luật này ;c ) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và triển khai hoạt động giải trí tố tụng khác .2. Cán bộ tìm hiểu phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Điều tra viên về hành vi của mình .

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Cấp trưởng những cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu pháp luật tại những điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp chỉ huy hoạt động giải trí thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự theo thẩm quyền ;b ) Quyết định phân công hoặc biến hóa cấp phó, cán bộ tìm hiểu trong việc thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự ;c ) Kiểm tra hoạt động giải trí thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ tìm hiểu ;d ) Quyết định biến hóa hoặc hủy bỏ quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của cấp phó, cán bộ tìm hiểu ;

đ) Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Khi triển khai tố tụng hình sự so với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng, những người pháp luật tại những điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Thu thập chứng cứ, tài liệu, vật phẩm từ những người có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm ;b ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, biến hóa hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án ; quyết định hành động khởi tố, đổi khác hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can ;c ) Trực tiếp tổ chức triển khai và chỉ huy việc khám nghiệm hiện trường ;d ) Quyết định trưng cầu giám định, nhu yếu định giá gia tài ; quyết định hành động khám xét, thu giữ, tạm giữ và dữ gìn và bảo vệ vật chứng, tài liệu tương quan trực tiếp đến vụ án ;đ ) Triệu tập và hỏi cung bị can ; triệu tập và lấy lời khai bị hại, đương sự ; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, yêu cầu khởi tố ; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng ; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ;e ) Quyết định vận dụng giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế theo pháp luật của Bộ luật này ;g ) Kết luận tìm hiểu, ý kiến đề nghị truy tố hoặc Kết luận tìm hiểu và quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu ; quyết định hành động tạm đình chỉ tìm hiểu ; quyết định hành động phục sinh tìm hiểu .3. Khi triển khai tố tụng hình sự so với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt quan trọng nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, những người được lao lý tại những điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Thu thập chứng cứ, tài liệu, vật phẩm từ những người có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm ;b ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, biến hóa hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án ;c ) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và dữ gìn và bảo vệ vật chứng, tài liệu tương quan trực tiếp đến vụ án ;d ) Triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự .4. Cán bộ tìm hiểu có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm ; lấy lời khai của những người có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm ;b ) Lập hồ sơ vụ án hình sự ;c ) Hỏi cung bị can ; lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị hại, đương sự ;d ) Tiến hành khám nghiệm hiện trường ; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và dữ gìn và bảo vệ vật chứng, tài liệu tương quan trực tiếp đến vụ án .5. Trong khoanh vùng phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ tìm hiểu của những cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được chuyển nhượng ủy quyền cho cán bộ tìm hiểu thực thi trách nhiệm, quyền hạn của mình .

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Cấp trưởng những cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu lao lý tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp chỉ huy hoạt động giải trí khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự theo thẩm quyền ;b ) Quyết định phân công hoặc biến hóa cấp phó, cán bộ tìm hiểu trong việc khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự ;c ) Kiểm tra hoạt động giải trí thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ tìm hiểu ;

d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi triển khai tố tụng hình sự, những người được pháp luật tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Thu thập chứng cứ, tài liệu, vật phẩm từ những người có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm ;b ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý nguồn tin về tội phạm ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, đổi khác hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án ;c ) Trực tiếp tổ chức triển khai và chỉ huy việc khám nghiệm hiện trường ;d ) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và dữ gìn và bảo vệ vật chứng, tài liệu tương quan trực tiếp đến vụ án ;đ ) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự .3. Cán bộ tìm hiểu có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm ; lấy lời khai của những người có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin về tội phạm ;b ) Lập hồ sơ vụ án hình sự ;c ) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương sự ;d ) Tiến hành khám nghiệm hiện trường ; thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ và dữ gìn và bảo vệ vật chứng, tài liệu tương quan trực tiếp đến vụ án ;đ ) Giao, gửi những lệnh, quyết định hành động và những văn bản tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này .4. Trong khoanh vùng phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp phó, cán bộ tìm hiểu của những cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được chuyển nhượng ủy quyền cho cán bộ tìm hiểu thực thi trách nhiệm, quyền hạn của mình .

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát

1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp tổ chức triển khai và chỉ huy hoạt động giải trí thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tố tụng hình sự ;b ) Quyết định phân công hoặc biến hóa Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ; kiểm tra hoạt động giải trí thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ; quyết định hành động đổi khác hoặc hủy bỏ quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát ;c ) Quyết định phân công hoặc đổi khác Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ; kiểm tra hoạt động giải trí thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên ; quyết định hành động biến hóa hoặc hủy bỏ quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Kiểm sát viên ;d ) Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định hành động không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Viện kiểm sát cấp dưới ;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong hoạt động giải trí tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu đảm nhiệm, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố hoặc đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo lao lý của Bộ luật này ;b ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý nguồn tin về tội phạm ; quyết định hành động khởi tố, không khởi tố, bổ trợ hoặc đổi khác quyết định hành động khởi tố vụ án ; quyết định hành động khởi tố, bổ trợ hoặc đổi khác quyết định hành động khởi tố bị can ; quyết định hành động nhập, tách vụ án ;c ) Quyết định vận dụng, biến hóa, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế, giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng ; quyết định hành động việc gia hạn kiểm tra và xác định nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn tìm hiểu, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố ;d ) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, giải quyết và xử lý vật chứng ;đ ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ trợ hoặc giám định lại, thực nghiệm tìm hiểu ; đổi khác hoặc nhu yếu biến hóa người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại gia tài, nhu yếu đổi khác người định giá gia tài ;e ) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, cấp trưởng cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu biến hóa Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu ;g ) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định hành động, lệnh của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ;h ) Quyết định hủy bỏ những quyết định hành động, lệnh không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ;i ) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu ; quyết định hành động chuyển vụ án ;k ) Quyết định vận dụng, đình chỉ giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;l ) Quyết định vận dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn ;m ) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ hoặc tìm hiểu lại ;n ) Yêu cầu hồi sinh tìm hiểu ; quyết định hành động tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án so với bị can ; quyết định hành động hủy bỏ quyết định hành động tạm đình chỉ việc xử lý nguồn tin về tội phạm ; quyết định hành động phục sinh tìm hiểu vụ án, phục sinh tìm hiểu so với bị can, phục sinh vụ án, phục sinh vụ án so với bị can ;o ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định hành động của Tòa án theo lao lý của Bộ luật này ;p ) Thực hiện quyền đề xuất kiến nghị theo lao lý của pháp lý ;q ) Ban hành quyết định hành động, lệnh và thực thi những hoạt động giải trí tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát .3. Khi được phân công thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ lao lý tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định hành động của mình .4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên triển khai trách nhiệm, quyền hạn của mình .

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên được phân công thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tố tụng hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Kiểm sát việc tiếp đón, xử lý nguồn tin về tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền ;b ) Trực tiếp xử lý và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm ;c ) Kiểm sát việc thụ lý, xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, vận dụng giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ; kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan, người có thẩm quyền tìm hiểu ; kiểm sát hoạt động giải trí khởi tố, tìm hiểu của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ;d ) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, phân biệt giọng nói, thực nghiệm tìm hiểu, khám xét ;đ ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục sinh việc xử lý nguồn tin về tội phạm ; việc tạm đình chỉ tìm hiểu, đình chỉ tìm hiểu, hồi sinh tìm hiểu, kết thúc tìm hiểu ;e ) Đề ra nhu yếu tìm hiểu ; nhu yếu Cơ quan tìm hiểu truy nã, đình nã bị can ;g ) Triệu tập và hỏi cung bị can ; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố, người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân, người làm chứng, bị hại, đương sự ; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ;h ) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can ; quyết định hành động dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố, bị hại ; quyết định hành động giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có nghĩa vụ và trách nhiệm giám sát ; quyết định hành động đổi khác người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội ;i ) Trực tiếp triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu theo lao lý của Bộ luật này ;k ) Yêu cầu biến hóa người có thẩm quyền triển khai tố tụng ; nhu yếu hoặc đề xuất cử, biến hóa người bào chữa ; nhu yếu cử, đề xuất đổi khác người phiên dịch, người dịch thuật ;l ) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa xét xử ; công bố cáo trạng hoặc quyết định hành động truy tố theo thủ tục rút gọn, những quyết định hành động khác của Viện kiểm sát về việc buộc tội so với bị cáo ; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc xử lý vụ án tại phiên tòa xét xử, phiên họp ;m ) Kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong tiến trình xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng ; kiểm sát bản án, quyết định hành động và những văn bản tố tụng khác của Tòa án ;n ) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định hành động của Tòa án ;o ) Thực hiện quyền nhu yếu, đề xuất kiến nghị theo lao lý của pháp lý ;p ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát theo lao lý của Bộ luật này .2. Kiểm sát viên phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi, quyết định hành động của mình .

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm tra viên

1. Kiểm tra viên thực thi những trách nhiệm, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên :a ) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi những biên bản khác trong tố tụng hình sự ;b ) Giao, chuyển, gửi những lệnh, quyết định hành động và những văn bản tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này ;c ) Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát, hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và triển khai hoạt động giải trí tố tụng khác .2. Kiểm tra viên phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi của mình .

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án

1. Chánh án Tòa án có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trực tiếp tổ chức triển khai việc xét xử vụ án hình sự ; quyết định hành động xử lý tranh chấp về thẩm quyền xét xử ;b ) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm xử lý, xét xử vụ án hình sự ; quyết định hành động phân công Thư ký Tòa án thực thi tố tụng so với vụ án hình sự ; quyết định hành động phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự ;c ) Quyết định biến hóa Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa xét xử ;d ) Ra quyết định hành động thi hành án hình sự ;đ ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ;e ) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù ;g ) Quyết định xoá án tích ;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi thực thi việc xử lý vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Quyết định vận dụng, biến hóa hoặc hủy bỏ giải pháp tạm giam, giải quyết và xử lý vật chứng ;b ) Quyết định vận dụng, đình chỉ giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;c ) Quyết định vận dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn ;d ) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án ;đ ) Quyết định và triển khai hoạt động giải trí tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án ;e ) Tiến hành hoạt động giải trí tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này .3. Khi được phân công xử lý, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những trách nhiệm, quyền hạn lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ pháp luật tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định hành động của mình .4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực thi trách nhiệm, quyền hạn của mình .

Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán

1. Thẩm phán được phân công xử lý, xét xử vụ án hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa xét xử ;b ) Tiến hành xét xử vụ án ;c ) Tiến hành hoạt động giải trí tố tụng và biểu quyết những yếu tố thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử ;d ) Tiến hành hoạt động giải trí tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án .2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có những trách nhiệm, quyền hạn pháp luật tại khoản 1 Điều này và những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Quyết định vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế, trừ giải pháp tạm giam ;b ) Quyết định trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ ;c ) Quyết định đưa vụ án ra xét xử ; quyết định hành động đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án ;d ) Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên tòa xét xử ;đ ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ trợ hoặc giám định lại, thực nghiệm tìm hiểu ; biến hóa hoặc nhu yếu biến hóa người giám định ; nhu yếu định giá gia tài, nhu yếu biến hóa người định giá gia tài ;e ) Yêu cầu hoặc đề xuất cử, biến hóa người bào chữa ; đổi khác người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội ; nhu yếu cử, biến hóa người phiên dịch, người dịch thuật ;g ) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa xét xử ;h ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo lao lý của Bộ luật này .3. Thẩm phán phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình .

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm

1. Hội thẩm được phân công xét xử xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa xét xử ;b ) Tiến hành xét xử vụ án ;c ) Tiến hành hoạt động giải trí tố tụng và biểu quyết những yếu tố thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử .2. Hội thẩm phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về hành vi, quyết định hành động của mình .

Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án

1. Thư ký Tòa án được phân công triển khai tố tụng so với vụ án hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Kiểm tra sự xuất hiện của những người được Tòa án triệu tập ; nếu có người vắng mặt thì phải nêu nguyên do ;b ) Phổ biến nội quy phiên tòa xét xử ;c ) Báo cáo Hội đồng xét xử list những người được triệu tập đến phiên tòa xét xử và những người vắng mặt ;d ) Ghi biên bản phiên tòa xét xử ;đ ) Tiến hành hoạt động giải trí tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án .2. Thư ký Tòa án phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Chánh án Tòa án về hành vi của mình .

Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên

1. Thẩm tra viên được phân công triển khai tố tụng so với vụ án hình sự có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Thẩm tra hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý theo sự phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án ;b ) Kết luận việc thẩm tra và báo cáo giải trình hiệu quả thẩm tra với Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án ;c ) Thẩm tra viên giúp Chánh án Tòa án thực thi trách nhiệm về công tác làm việc thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và trách nhiệm khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa án .2. Thẩm tra viên phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa án về hành vi của mình .

Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

1. Đồng thời là bị hại, đương sự ; là người đại diện thay mặt, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo ;2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó ;3. Có địa thế căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ hoàn toàn có thể không vô tư trong khi làm trách nhiệm .

Điều 50. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

1. Kiểm sát viên .2. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện thay mặt của họ .3. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự .

Điều 51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra

1. Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu phải khước từ triển khai tố tụng hoặc bị biến hóa khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Trường hợp pháp luật tại Điều 49 của Bộ luật này ;b ) Đã thực thi tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án .

2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.

Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải phủ nhận triển khai tố tụng hoặc bị đổi khác khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Trường hợp pháp luật tại Điều 49 của Bộ luật này ;b ) Đã triển khai tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án .

2. Việc thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm

1. Thẩm phán, Hội thẩm phải khước từ tham gia xét xử hoặc bị biến hóa khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Trường hợp pháp luật tại Điều 49 của Bộ luật này ;b ) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau ;c ) Đã tham gia xét xử xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc thực thi tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án .

2. Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.
Việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án

1. Thư ký Tòa án phải phủ nhận triển khai tố tụng hoặc bị đổi khác khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Trường hợp pháp luật tại Điều 49 của Bộ luật này ;b ) Đã thực thi tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án .

2. Việc thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm ngừng phiên tòa.

Chương IV
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Điều 55. Người tham gia tố tụng

1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, yêu cầu khởi tố .2. Người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố .3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp .4. Người bị bắt .5. Người bị tạm giữ .6. Bị can .7. Bị cáo .8. Bị hại .9. Nguyên đơn dân sự .10. Bị đơn dân sự .11. Người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án .12. Người làm chứng .13. Người chứng kiến .14. Người giám định .15. Người định giá gia tài .16. Người phiên dịch, người dịch thuật .17. Người bào chữa .18. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự .19. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, bị đề xuất kiến nghị khởi tố .20. Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân phạm tội, người đại diện thay mặt khác theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm ; cơ quan, tổ chức triển khai đã báo tin về tội phạm, yêu cầu khởi tố có quyền :a ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí hiểm việc tố giác, báo tin về tội phạm, yêu cầu khởi tố, bảo vệ tính mạng con người, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, gia tài, những quyền và quyền lợi hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị rình rập đe dọa ;b ) Được thông tin tác dụng xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố ;c ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng trong việc đảm nhiệm, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố .2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức triển khai lao lý tại khoản 1 Điều này phải xuất hiện theo nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền xử lý nguồn tin về tội phạm, trình diễn trung thực về những diễn biến mà mình biết về vấn đề .

Điều 57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố

1. Người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố có quyền :a ) Được thông tin về hành vi bị tố giác, bị yêu cầu khởi tố ;b ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều này ;c ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm ;d ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;đ ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;e ) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho mình ;g ) Được thông tin hiệu quả xử lý tố giác, đề xuất kiến nghị khởi tố ;h ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng .2. Người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố phải xuất hiện theo nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền xử lý tố giác, yêu cầu khởi tố .

Điều 58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định hành động truy nã có quyền :a ) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định hành động phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định hành động truy nã ;b ) Được biết nguyên do mình bị giữ, bị bắt ;c ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;d ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội ;đ ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;e ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;g ) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa ;h ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng trong việc giữ người, bắt người .2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 59. Người bị tạm giữ

1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định hành động truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và so với họ đã có quyết định hành động tạm giữ .2. Người bị tạm giữ có quyền :a ) Được biết nguyên do mình bị tạm giữ ; nhận quyết định hành động tạm giữ, quyết định hành động gia hạn tạm giữ, quyết định hành động phê chuẩn quyết định hành động gia hạn tạm giữ và những quyết định hành động tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này ;b ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;c ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội ;d ) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa ;đ ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;e ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền triển khai tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;g ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng về việc tạm giữ .3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ và trách nhiệm chấp hành những pháp luật của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam .

Điều 60. Bị can

1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của bị can là pháp nhân được thực thi trải qua người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân theo pháp luật của Bộ luật này .2. Bị can có quyền :a ) Được biết nguyên do mình bị khởi tố ;b ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;c ) Nhận quyết định hành động khởi tố bị can ; quyết định hành động đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can, quyết định hành động phê chuẩn quyết định hành động khởi tố bị can, quyết định hành động phê chuẩn quyết định hành động đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can ; quyết định hành động vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ; bản Kết luận tìm hiểu ; quyết định hành động đình chỉ, tạm đình chỉ tìm hiểu ; quyết định hành động đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án ; bản cáo trạng, quyết định hành động truy tố và những quyết định hành động tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này ;d ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội ;đ ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;e ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;g ) Đề nghị giám định, định giá gia tài ; đề xuất đổi khác người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;h ) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa ;i ) Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa tương quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác tương quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc tìm hiểu khi có nhu yếu ;k ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .3. Bị can có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền triển khai tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì hoàn toàn có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã ;b ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .4. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng pháp luật chi tiết cụ thể trình tự, thủ tục, thời hạn, khu vực bị can đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa tương quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác tương quan đến việc bào chữa khi bị can có nhu yếu pháp luật tại điểm i khoản 2 Điều này .

Điều 61. Bị cáo

1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định hành động đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của bị cáo là pháp nhân được triển khai trải qua người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân theo pháp luật của Bộ luật này .2. Bị cáo có quyền :a ) Nhận quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử ; quyết định hành động vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ; quyết định hành động đình chỉ vụ án ; bản án, quyết định hành động của Tòa án và những quyết định hành động tố tụng khác theo pháp luật của Bộ luật này ;b ) Tham gia phiên tòa xét xử ;c ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều này ;d ) Đề nghị giám định, định giá gia tài ; đề xuất biến hóa người có thẩm quyền thực thi tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ; đề xuất triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án, người giám định, người định giá gia tài, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền thực thi tố tụng tham gia phiên tòa xét xử ;đ ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;e ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền triển khai tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;g ) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa ;h ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội ;i ) Đề nghị chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa xét xử nếu được chủ tọa đồng ý chấp thuận ; tranh luận tại phiên tòa xét xử ;k ) Nói lời sau cuối trước khi nghị án ;l ) Xem biên bản phiên tòa xét xử, nhu yếu ghi những sửa đổi, bổ trợ vào biên bản phiên tòa xét xử ;m ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án ;n ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng ;o ) Các quyền khác theo lao lý của pháp lý .3. Bị cáo có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì hoàn toàn có thể bị áp giải ; nếu bỏ trốn thì bị truy nã ;b ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của Tòa án .

Điều 62. Bị hại

1. Bị hại là cá thể trực tiếp bị thiệt hại về sức khỏe thể chất, ý thức, gia tài hoặc là cơ quan, tổ chức triển khai bị thiệt hại về gia tài, uy tín do tội phạm gây ra hoặc rình rập đe dọa gây ra .2. Bị hại hoặc người đại diện thay mặt của họ có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;b ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;c ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;d ) Đề nghị giám định, định giá gia tài theo lao lý của pháp lý ;đ ) Được thông tin hiệu quả tìm hiểu, xử lý vụ án ;e ) Đề nghị biến hóa người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;g ) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, giải pháp bảo vệ bồi thường ;h ) Tham gia phiên tòa xét xử ; trình diễn quan điểm, đề xuất chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa xét xử ; tranh luận tại phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của mình ; xem biên bản phiên tòa xét xử ;i ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho mình ;k ) Tham gia những hoạt động giải trí tố tụng theo lao lý của Bộ luật này ;l ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng bảo vệ tính mạng con người, sức khỏe thể chất, danh dự, nhân phẩm, gia tài, quyền và quyền lợi hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị rình rập đe dọa ;m ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án ;n ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng ;o ) Các quyền khác theo pháp luật của pháp lý .3. Trường hợp vụ án được khởi tố theo nhu yếu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện thay mặt của họ trình diễn lời buộc tội tại phiên tòa xét xử .4. Bị hại có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền thực thi tố tụng ; trường hợp cố ý vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì hoàn toàn có thể bị dẫn giải ;b ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng .

5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.
Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.

Điều 63. Nguyên đơn dân sự

1. Nguyên đơn dân sự là cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn nhu yếu bồi thường thiệt hại .2. Nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện thay mặt của họ có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;b ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;c ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;d ) Được thông tin hiệu quả tìm hiểu, xử lý vụ án ;đ ) Yêu cầu giám định, định giá gia tài theo lao lý của pháp lý ;e ) Đề nghị đổi khác người có thẩm quyền thực thi tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;g ) Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, giải pháp bảo vệ bồi thường ;h ) Tham gia phiên tòa xét xử ; trình diễn quan điểm, ý kiến đề nghị chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi người tham gia phiên tòa xét xử ; tranh luận tại phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn ; xem biên bản phiên tòa xét xử ;i ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho mình ;k ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;l ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại ;m ) Các quyền khác theo lao lý của pháp lý .3. Nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;b ) Trình bày trung thực những diễn biến tương quan đến việc bồi thường thiệt hại ;c ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng .

Điều 64. Bị đơn dân sự

1. Bị đơn dân sự là cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai mà pháp lý pháp luật phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại .2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện thay mặt của họ có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;b ) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc hàng loạt nhu yếu của nguyên đơn dân sự ;c ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;d ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;đ ) Yêu cầu giám định, định giá gia tài theo pháp luật của pháp lý ;e ) Được thông tin hiệu quả tìm hiểu, xử lý vụ án có tương quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại ;g ) Đề nghị đổi khác người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;h ) Tham gia phiên tòa xét xử ; trình diễn quan điểm, đề xuất chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi người tham gia phiên tòa xét xử ; tranh luận tại phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị đơn ; xem biên bản phiên tòa xét xử ;i ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho mình ;k ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;l ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại ;m ) Các quyền khác theo lao lý của pháp lý .3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;b ) Trình bày trung thực những diễn biến tương quan đến việc bồi thường thiệt hại ;c ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Điều 65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

1. Người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án là cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án hình sự .2. Người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án hoặc người đại diện thay mặt của họ có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều này ;b ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;c ) Yêu cầu giám định, định giá gia tài theo lao lý của pháp lý ;d ) Tham gia phiên tòa xét xử ; phát biểu quan điểm, đề xuất chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi những người tham gia phiên tòa xét xử ; tranh luận tại phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của mình ; xem biên bản phiên tòa xét xử ;đ ) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho mình ;e ) Trình bày quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền triển khai tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;g ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án về những yếu tố trực tiếp tương quan đến quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình ;h ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;i ) Các quyền khác theo pháp luật của pháp lý .3. Người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền thực thi tố tụng ;b ) Trình bày trung thực những diễn biến tương quan đến quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của mình ;c ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những diễn biến tương quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng triệu tập đến làm chứng .2. Những người sau đây không được làm chứng :a ) Người bào chữa của người bị buộc tội ;b ) Người do điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất mà không có năng lực nhận thức được những diễn biến tương quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có năng lực khai báo đúng đắn .3. Người làm chứng có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều này ;b ) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng con người, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, gia tài và quyền, quyền lợi hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị rình rập đe dọa ;c ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng tương quan đến việc mình tham gia làm chứng ;d ) Được cơ quan triệu tập giao dịch thanh toán ngân sách đi lại và những ngân sách khác theo pháp luật của pháp lý .4. Người làm chứng có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử thì hoàn toàn có thể bị dẫn giải ;b ) Trình bày trung thực những diễn biến mà mình biết tương quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và nguyên do biết được những diễn biến đó .5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc khước từ khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo lao lý của Bộ luật hình sự .6. Cơ quan, tổ chức triển khai nơi người làm chứng thao tác hoặc học tập có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện kèm theo để họ tham gia tố tụng .

Điều 67. Người chứng kiến

1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng nhu yếu tận mắt chứng kiến việc triển khai hoạt động giải trí tố tụng theo lao lý của Bộ luật này .2. Những người sau đây không được làm người tận mắt chứng kiến :a ) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;b ) Người do điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất mà không có năng lực nhận thức đúng vấn đề ;c ) Người dưới 18 tuổi ;d ) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan .3. Người chứng kiến có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;b ) Yêu cầu người có thẩm quyền thực thi tố tụng tuân thủ lao lý của pháp lý, bảo vệ tính mạng con người, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, gia tài và quyền, quyền lợi hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị rình rập đe dọa ;c ) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động giải trí tố tụng mà mình tận mắt chứng kiến ;d ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng tương quan đến việc mình tham gia tận mắt chứng kiến ;đ ) Được cơ quan triệu tập thanh toán giao dịch ngân sách theo pháp luật của pháp lý .4. Người chứng kiến có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng ;b ) Chứng kiến vừa đủ hoạt động giải trí tố tụng được nhu yếu ;c ) Ký biên bản về hoạt động giải trí mà mình tận mắt chứng kiến ;d ) Giữ bí hiểm về hoạt động giải trí tìm hiểu mà mình tận mắt chứng kiến ;đ ) Trình bày trung thực những diễn biến mà mình tận mắt chứng kiến theo nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Điều 68. Người giám định

1. Người giám định là người có kỹ năng và kiến thức trình độ về nghành nghề dịch vụ cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng nhu yếu giám định theo pháp luật của pháp lý .2. Người giám định có quyền :a ) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có tương quan đến đối tượng người dùng phải giám định ;b ) Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng nhu yếu giám định cung ứng tài liệu thiết yếu cho việc Kết luận ;c ) Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những yếu tố có tương quan đến đối tượng người tiêu dùng giám định ;d ) Từ chối thực thi giám định trong trường hợp thời hạn không đủ để triển khai giám định, những tài liệu cung ứng không đủ hoặc không có giá trị để Tóm lại, nội dung nhu yếu giám định vượt quá khoanh vùng phạm vi hiểu biết trình độ của mình ;đ ) Ghi riêng quan điểm của mình vào bản Kết luận chung nếu không thống nhất với Tóm lại chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định triển khai ;e ) Các quyền khác theo lao lý của Luật giám định tư pháp .3. Người giám định có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng ;b ) Giữ bí hiểm tìm hiểu mà mình biết được khi thực thi giám định ;c ) Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của Luật giám định tư pháp .4. Người giám định Tóm lại gian dối hoặc phủ nhận Kết luận giám định mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Bộ luật hình sự .5. Người giám định phải phủ nhận tham gia tố tụng hoặc bị biến hóa khi thuộc một trong những trường hợp sau :a ) Đồng thời là bị hại, đương sự ; là người đại diện thay mặt, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo ;b ) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá gia tài trong vụ án đó ;c ) Đã thực thi tố tụng trong vụ án đó .6. Việc đổi khác người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định hành động .

Điều 69. Người định giá tài sản

1. Người định giá gia tài là người có kỹ năng và kiến thức trình độ về nghành nghề dịch vụ giá, được cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng, người tham gia tố tụng nhu yếu định giá gia tài theo lao lý của pháp lý .2. Người định giá gia tài có quyền :a ) Tìm hiểu tài liệu của vụ án tương quan đến đối tượng người dùng phải định giá ;b ) Yêu cầu cơ quan nhu yếu định giá, người tham gia tố tụng nhu yếu định giá cung ứng tài liệu thiết yếu cho việc định giá ;c ) Từ chối thực thi định giá trong trường hợp thời hạn không đủ để thực thi định giá, những tài liệu cung ứng không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung nhu yếu định giá vượt quá khoanh vùng phạm vi hiểu biết trình độ của mình ;d ) Ghi ý kiến Kết luận của mình vào bản Kết luận chung nếu không thống nhất với Tóm lại của Hội đồng định giá gia tài ;đ ) Các quyền khác theo lao lý của pháp lý .3. Người định giá gia tài có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng ;b ) Giữ bí hiểm tìm hiểu mà mình biết được khi thực thi định giá gia tài ;c ) Các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo pháp luật của luật .4. Người định giá gia tài Kết luận gian dối hoặc khước từ tham gia định giá mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo lao lý của Bộ luật hình sự .5. Người định giá gia tài phải phủ nhận tham gia tố tụng hoặc bị biến hóa khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Đồng thời là bị hại, đương sự ; là người đại diện thay mặt, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo ;b ) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó ;c ) Đã thực thi tố tụng trong vụ án đó .6. Việc đổi khác người định giá gia tài do cơ quan nhu yếu định giá gia tài quyết định hành động .

Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật

1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có năng lực phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng nhu yếu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không bộc lộ bằng tiếng Việt .2. Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều này ;b ) Đề nghị cơ quan nhu yếu bảo vệ tính mạng con người, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, gia tài và những quyền, quyền lợi hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị rình rập đe dọa ;c ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng tương quan đến việc phiên dịch, dịch thuật ;d ) Được cơ quan nhu yếu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và những chính sách khác theo pháp luật của pháp lý .3. Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng ;b ) Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Bộ luật hình sự ;c ) Giữ bí hiểm tìm hiểu mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật ;d ) Phải cam kết trước cơ quan đã nhu yếu về việc triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm của mình .4. Người phiên dịch, người dịch thuật phải phủ nhận tham gia tố tụng hoặc bị đổi khác khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Đồng thời là bị hại, đương sự ; là người đại diện thay mặt, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo ;b ) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá gia tài trong vụ án đó ;c ) Đã thực thi tố tụng trong vụ án đó .5. Việc biến hóa người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan nhu yếu phiên dịch, dịch thuật quyết định hành động .6. Những pháp luật tại Điều này cũng vận dụng so với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù .

Điều 71. Trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng

1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp người bị buộc tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

2. Việc thông tin, lý giải phải ghi vào biên bản .

Chương V
BÀO CHỮA, BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ

Điều 72. Người bào chữa

1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng tiếp đón việc ĐK bào chữa .2. Người bào chữa hoàn toàn có thể là :a ) Luật sư ;b ) Người đại diện thay mặt của người bị buộc tội ;c ) Bào chữa viên nhân dân ;d ) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng người dùng được trợ giúp pháp lý .3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Nước Ta từ 18 tuổi trở lên, trung thành với chủ với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng và kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe thể chất bảo vệ triển khai xong trách nhiệm được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức triển khai mình .4. Những người sau đây không được bào chữa :a ) Người đã triển khai tố tụng vụ án đó ; người thân thích của người đã hoặc đang thực thi tố tụng vụ án đó ;b ) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;c ) Người đang bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự, người bị phán quyết mà chưa được xoá án tích, người đang bị vận dụng giải pháp giải quyết và xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc .

5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

1. Người bào chữa có quyền :a ) Gặp, hỏi người bị buộc tội ;b ) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền thực thi lấy lời khai, hỏi cung đồng ý chấp thuận thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa hoàn toàn có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can ;c ) Có mặt trong hoạt động giải trí đối chất, nhận dạng, nhận ra giọng nói và hoạt động giải trí tìm hiểu khác theo lao lý của Bộ luật này ;d ) Được cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng báo trước về thời hạn, khu vực lấy lời khai, hỏi cung và thời hạn, khu vực triển khai hoạt động giải trí tìm hiểu khác theo lao lý của Bộ luật này ;đ ) Xem biên bản về hoạt động giải trí tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định hành động tố tụng tương quan đến người mà mình bào chữa ;e ) Đề nghị biến hóa người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ; đề xuất đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ;g ) Đề nghị thực thi hoạt động giải trí tố tụng theo lao lý của Bộ luật này ; đề xuất triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;h ) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;i ) Kiểm tra, nhìn nhận và trình diễn quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền triển khai tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;k ) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng tích lũy chứng cứ, giám định bổ trợ, giám định lại, định giá lại gia tài ;l ) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án tương quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc tìm hiểu ;m ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa xét xử ;n ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;o ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất theo lao lý của Bộ luật này .2. Người bào chữa có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Sử dụng mọi giải pháp do pháp lý pháp luật để làm sáng tỏ những diễn biến xác lập người bị buộc tội vô tội, những diễn biến giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo ;b ) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm mục đích bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ ;c ) Không được phủ nhận bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhiệm bào chữa nếu không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan ;d ) Tôn trọng thực sự ; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, phân phối tài liệu sai thực sự ;đ ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án ; trường hợp chỉ định người bào chữa theo lao lý tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải xuất hiện theo nhu yếu của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát ;e ) Không được bật mý bí hiểm tìm hiểu mà mình biết khi triển khai bào chữa ; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục tiêu xâm phạm quyền lợi của Nhà nước, quyền lợi công cộng, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể ;g ) Không được bật mý thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý chấp thuận bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục tiêu xâm phạm quyền lợi của Nhà nước, quyền lợi công cộng, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể .3. Người bào chữa vi phạm pháp lý thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc ĐK bào chữa, bị giải quyết và xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo lao lý của luật .

Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Điều 75. Lựa chọn người bào chữa

1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện thay mặt hoặc người thân thích của họ lựa chọn .

2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

3. Trường hợp người đại diện thay mặt hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn nhu yếu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có quan điểm về việc nhờ người bào chữa .4. Người bị buộc tội, người đại diện thay mặt hoặc người thân thích của họ ý kiến đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận từ huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW trở lên cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức triển khai mình .

Điều 76. Chỉ định người bào chữa

1. Trong những trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện thay mặt hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ :a ) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự lao lý mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình ;b ) Người bị buộc tội có điểm yếu kém về sức khỏe thể chất mà không hề tự bào chữa ; người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc là người dưới 18 tuổi .2. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phải nhu yếu hoặc ý kiến đề nghị những tổ chức triển khai sau đây cử người bào chữa cho những trường hợp lao lý tại khoản 1 Điều này :a ) Đoàn luật sư phân công tổ chức triển khai hành nghề luật sư cử người bào chữa ;b ) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý ;c ) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức triển khai mình .

Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa

1. Những người sau đây có quyền khước từ hoặc ý kiến đề nghị biến hóa người bào chữa :a ) Người bị buộc tội ;b ) Người đại diện thay mặt của người bị buộc tội ;

c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong quy trình tiến độ tìm hiểu có ý kiến đề nghị phủ nhận người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc phủ nhận .

3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.

Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa

1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải ĐK bào chữa .2. Khi ĐK bào chữa, người bào chữa phải xuất trình những sách vở :a ) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và giấy nhu yếu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện thay mặt, người thân thích của người bị buộc tội ;b ) Người đại diện thay mặt của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có xác nhận và sách vở có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội ;c ) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận ;d ) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực thi trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực thi trợ giúp pháp lý của tổ chức triển khai triển khai trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận .3. Trường hợp chỉ định người bào chữa pháp luật tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình những sách vở :a ) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử luật sư của tổ chức triển khai hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư so với luật sư hành nghề là cá thể ;b ) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những tổ chức triển khai thành viên của Mặt trận ;c ) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực thi trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có xác nhận và văn bản cử người thực thi trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước .4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ sách vở lao lý tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng phải kiểm tra sách vở và thấy không thuộc trường hợp phủ nhận việc ĐK bào chữa pháp luật tại khoản 5 Điều này thì vào sổ ĐK bào chữa, gửi ngay văn bản thông tin người bào chữa cho người ĐK bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu sách vở tương quan đến việc ĐK bào chữa vào hồ sơ vụ án ; nếu xét thấy không đủ điều kiện kèm theo thì khước từ việc ĐK bào chữa và phải nêu rõ nguyên do bằng văn bản .5. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phủ nhận việc ĐK bào chữa khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Trường hợp pháp luật tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này ;b ) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa khước từ người bào chữa .6. Văn bản thông tin người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quy trình tham gia tố tụng, trừ những trường hợp :a ) Người bị buộc tội phủ nhận hoặc ý kiến đề nghị đổi khác người bào chữa ;b ) Người đại diện thay mặt hoặc người thân thích của người bị buộc tội lao lý tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này phủ nhận hoặc đề xuất biến hóa người bào chữa .7. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng hủy bỏ việc ĐK bào chữa và thông tin cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp pháp luật tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này ;b ) Vi phạm pháp lý khi triển khai bào chữa .

Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho người bào chữa

1. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phải báo trước một thời hạn hài hòa và hợp lý cho người bào chữa về thời hạn, khu vực triển khai hoạt động giải trí tố tụng mà họ có quyền tham gia theo pháp luật của Bộ luật này .2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng báo trước mà không xuất hiện thì hoạt động giải trí tố tụng vẫn được triển khai, trừ trường hợp lao lý tại Điều 291 của Bộ luật này .

Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam

1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông tin người bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân .2. Cơ quan quản trị người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam phải thông dụng nội quy, quy định của cơ sở giam giữ và nhu yếu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện người bào chữa vi phạm pháp luật về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập biên bản, báo cáo giải trình người có thẩm quyền giải quyết và xử lý theo lao lý của pháp lý .

Điều 81. Thu thập, giao chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa

1. Người bào chữa tích lũy chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, diễn biến tương quan đến việc bào chữa theo lao lý tại khoản 2 Điều 88 của Bộ luật này .2. Tùy từng quá trình tố tụng, khi tích lũy được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp thời giao cho cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án. Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, vật phẩm phải được lập biên bản theo lao lý tại Điều 133 của Bộ luật này .3. Trường hợp không hề tích lũy được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến việc bào chữa thì người bào chữa hoàn toàn có thể ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng tích lũy .

Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án

1. Sau khi kết thúc tìm hiểu, nếu có nhu yếu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án tương quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm sắp xếp thời hạn, khu vực để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án .2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải chuyển giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã phân phối hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý theo pháp luật của pháp lý .

Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố

1. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố nhờ bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp .2. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố hoàn toàn có thể là :a ) Luật sư ;b ) Bào chữa viên nhân dân ;c ) Người đại diện thay mặt ;d ) Trợ giúp viên pháp lý .3. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố có quyền :a ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;b ) Kiểm tra, nhìn nhận và trình diễn quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;c ) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý chấp thuận thì được hỏi người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố ;d ) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận ra giọng nói người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố ;đ ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng .4. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người bị tố giác, người bị yêu cầu khởi tố có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Sử dụng những giải pháp do pháp lý lao lý để góp thêm phần làm rõ thực sự khách quan của vụ án ;b ) Giúp người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm mục đích bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ .

Điều 84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

1. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp .2. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự hoàn toàn có thể là :a ) Luật sư ;b ) Người đại diện thay mặt ;c ) Bào chữa viên nhân dân ;d ) Trợ giúp viên pháp lý .3. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền :a ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;b ) Kiểm tra, nhìn nhận và trình diễn quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;c ) Yêu cầu giám định, định giá gia tài ;d ) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận ra giọng nói của người mà mình bảo vệ ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án tương quan đến việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của bị hại và đương sự sau khi kết thúc tìm hiểu ;đ ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa xét xử ; xem biên bản phiên tòa xét xử ;e ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng ;g ) Đề nghị đổi khác người có thẩm quyền thực thi tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ;h ) Kháng cáo phần bản án, quyết định hành động của Tòa án có tương quan đến quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất .4. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Sử dụng những giải pháp do pháp lý lao lý để góp thêm phần làm rõ thực sự khách quan của vụ án ;b ) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm mục đích bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ .

Chương VI
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ

Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:

1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời hạn, khu vực và những diễn biến khác của hành vi phạm tội ;2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội ; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý ; có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự hay không ; mục tiêu, động cơ phạm tội ;3. Những diễn biến giảm nhẹ, tăng nặng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc thù về nhân thân của bị can, bị cáo ;4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra ;5. Nguyên nhân và điều kiện kèm theo phạm tội ;6. Những diễn biến khác tương quan đến việc loại trừ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt .

Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Điều 87. Nguồn chứng cứ

1. Chứng cứ được tích lũy, xác lập từ những nguồn :a ) Vật chứng ;b ) Lời khai, lời trình diễn ;c ) Dữ liệu điện tử ;d ) Kết luận giám định, định giá gia tài ;đ ) Biên bản trong hoạt động giải trí khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử, thi hành án ;e ) Kết quả thực thi ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác ;g ) Các tài liệu, vật phẩm khác .2. Những gì có thật nhưng không được tích lũy theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này pháp luật thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm địa thế căn cứ để xử lý vụ án hình sự .

Điều 88. Thu thập chứng cứ

1. Để tích lũy chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng có quyền thực thi hoạt động giải trí tích lũy chứng cứ theo pháp luật của Bộ luật này ; nhu yếu cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể phân phối chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử, trình diễn những diễn biến làm sáng tỏ vụ án .2. Để tích lũy chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình diễn về những yếu tố tương quan đến vụ án ; đề xuất cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể phân phối tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử tương quan đến việc bào chữa .3. Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức triển khai hoặc bất kỳ cá thể nào đều hoàn toàn có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử và trình diễn những yếu tố có tương quan đến vụ án .4. Khi tiếp đón chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử tương quan đến vụ án do những người lao lý tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phân phối, cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, nhìn nhận theo lao lý của Bộ luật này .5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động giải trí tìm hiểu, tích lũy, nhận được tài liệu tương quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo pháp luật của Bộ luật này thì Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu có nghĩa vụ và trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này hoàn toàn có thể lê dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và chuyển giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo pháp luật tại Điều 133 của Bộ luật này .

Điều 89. Vật chứng
Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Điều 90. Bảo quản vật chứng

1. Vật chứng phải được dữ gìn và bảo vệ nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc dữ gìn và bảo vệ vật chứng được thực thi như sau :a ) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi tích lũy. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực thi theo pháp luật của nhà nước ;b ) Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ vật thời cổ xưa, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi tích lũy và phải chuyển ngay để dữ gìn và bảo vệ tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ vật thời cổ xưa lưu dấu vết của tội phạm thì triển khai niêm phong theo lao lý tại điểm a khoản này ; vật chứng là vi trùng nguy cơ tiềm ẩn, bộ phận khung hình người, mẫu mô, mẫu máu và những vật mẫu khác của khung hình người được dữ gìn và bảo vệ tại cơ quan chuyên trách theo pháp luật của pháp lý ;c ) Vật chứng không hề đưa về cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng để dữ gìn và bảo vệ thì cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản trị hợp pháp vật phẩm, gia tài hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền sở tại địa phương, cơ quan, tổ chức triển khai nơi có vật chứng dữ gìn và bảo vệ ;d ) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó dữ gìn và bảo vệ thì cơ quan có thẩm quyền trong khoanh vùng phạm vi quyền hạn của mình quyết định hành động bán theo pháp luật của pháp lý và chuyển tiền đến thông tin tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản trị ;đ ) Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng dữ gìn và bảo vệ thì cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu có nghĩa vụ và trách nhiệm dữ gìn và bảo vệ vật chứng trong quá trình tìm hiểu, truy tố ; cơ quan thi hành án dân sự có nghĩa vụ và trách nhiệm dữ gìn và bảo vệ vật chứng trong tiến trình xét xử và thi hành án .

2. Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.

Điều 91. Lời khai của người làm chứng

1. Người làm chứng trình diễn những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và vấn đáp những câu hỏi đặt ra .2. Không được dùng làm chứng cứ những diễn biến do người làm chứng trình diễn nếu họ không hề nói rõ vì sao biết được diễn biến đó .

Điều 92. Lời khai của bị hại

1. Bị hại trình diễn những diễn biến về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và vấn đáp những câu hỏi đặt ra .2. Không được dùng làm chứng cứ những diễn biến do bị hại trình diễn nếu họ không hề nói rõ vì sao biết được diễn biến đó .

Điều 93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự

1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình diễn những diễn biến tương quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra .2. Không được dùng làm chứng cứ những diễn biến do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình diễn nếu họ không hề nói rõ vì sao biết được diễn biến đó .

Điều 94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

1. Người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án trình diễn những diễn biến trực tiếp tương quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ .2. Không được dùng làm chứng cứ những diễn biến do người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án trình diễn nếu họ không hề nói rõ vì sao biết được diễn biến đó .

Điều 95. Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.

Điều 96. Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm
Người tố giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm.

Điều 97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.

Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo

1. Bị can, bị cáo trình diễn những diễn biến của vụ án .

2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.
Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Điều 99. Dữ liệu điện tử

1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tựa như được tạo ra, tàng trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện đi lại điện tử .2. Dữ liệu điện tử được tích lũy từ phương tiện đi lại điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và những nguồn điện tử khác .3. Giá trị chứng cứ của tài liệu điện tử được xác lập địa thế căn cứ vào phương pháp khởi tạo, tàng trữ hoặc truyền gửi tài liệu điện tử ; phương pháp bảo vệ và duy trì tính toàn vẹn của tài liệu điện tử ; phương pháp xác lập người khởi tạo và những yếu tố tương thích khác .

Điều 100. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định là văn bản do cá thể hoặc cơ quan, tổ chức triển khai giám định lập để Kết luận trình độ về những yếu tố được trưng cầu, nhu yếu giám định .

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng không chấp thuận đồng ý với Tóm lại giám định thì phải nêu rõ nguyên do, nếu Tóm lại chưa rõ hoặc chưa không thiếu thì quyết định hành động giám định bổ trợ hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này .4. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải khước từ hoặc đổi khác thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm địa thế căn cứ để xử lý vụ án .

Điều 101. Kết luận định giá tài sản

1. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.

2. Kết luận định giá gia tài phải có chữ ký của toàn bộ thành viên Hội đồng định giá gia tài. Trường hợp không chấp thuận đồng ý với giá của gia tài do Hội đồng quyết định hành động thì thành viên của Hội đồng ghi ý kiến Kết luận của mình vào bản Kết luận .3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng không đồng ý chấp thuận với Tóm lại định giá gia tài thì phải nêu rõ nguyên do ; nếu Tóm lại chưa rõ thì quyết định hành động định giá lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này .4. Kết luận định giá của Hội đồng định giá gia tài vi phạm lao lý của Bộ luật này, pháp luật khác của pháp lý về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm địa thế căn cứ để xử lý vụ án .

Điều 102. Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ.

Điều 103. Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.

Điều 104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng.

Điều 105. Thu thập vật chứng
Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.

Điều 106. Xử lý vật chứng

1. Việc giải quyết và xử lý vật chứng do Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu quyết định hành động nếu vụ án được đình chỉ ở tiến trình tìm hiểu ; do Viện kiểm sát quyết định hành động nếu vụ án được đình chỉ ở quy trình tiến độ truy tố ; do Chánh án Tòa án quyết định hành động nếu vụ án được đình chỉ ở quy trình tiến độ chuẩn bị sẵn sàng xét xử ; do Hội đồng xét xử quyết định hành động nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định hành động về giải quyết và xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản .2. Vật chứng được giải quyết và xử lý như sau :a ) Vật chứng là công cụ, phương tiện đi lại phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy ;b ) Vật chứng là tiền tài hoặc gia tài do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước ;c ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy .3. Trong quy trình tìm hiểu, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền lao lý tại khoản 1 Điều này có quyền :a ) Trả lại ngay gia tài đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản trị hợp pháp gia tài đó ;b ) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản trị hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng tác động đến việc giải quyết và xử lý vụ án và thi hành án ;c ) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó dữ gìn và bảo vệ thì hoàn toàn có thể được bán theo pháp luật của pháp lý ; trường hợp không bán được thì tiêu hủy ;d ) Vật chứng là động vật hoang dã hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có Tóm lại giám định phải giao cho cơ quan quản trị chuyên ngành có thẩm quyền giải quyết và xử lý theo lao lý của pháp lý .4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu so với vật chứng thì xử lý theo pháp luật của pháp lý về tố tụng dân sự .

Điều 107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử

1. Phương tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Khi tích lũy, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện đi lại điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng thực thi phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án .3. Khi nhận được quyết định hành động trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng thì cá thể, tổ chức triển khai có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi hồi sinh, tìm kiếm, giám định tài liệu điện tử .4. Việc hồi sinh, tìm kiếm, giám định tài liệu điện tử chỉ được triển khai trên bản sao ; tác dụng phục sinh, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng hoàn toàn có thể đọc, nghe hoặc nhìn được .5. Phương tiện điện tử, tài liệu điện tử được dữ gìn và bảo vệ như vật chứng theo lao lý của Bộ luật này. Khi xuất trình chứng cứ là tài liệu điện tử phải kèm theo phương tiện đi lại tàng trữ tài liệu hoặc bản sao tài liệu điện tử .

Điều 108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ

1. Mỗi chứng cứ phải được kiểm tra, nhìn nhận để xác lập tính hợp pháp, xác nhận và tương quan đến vụ án. Việc xác lập những chứng cứ tích lũy được phải bảo vệ đủ để xử lý vụ án hình sự .2. Người có thẩm quyền thực thi tố tụng trong khoanh vùng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình phải kiểm tra, nhìn nhận khá đầy đủ, khách quan, tổng lực mọi chứng cứ đã tích lũy được về vụ án .

Chương VII
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ

Mục I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN

Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn

1. Để kịp thời ngăn ngừa tội phạm hoặc khi có địa thế căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn vất vả cho việc tìm hiểu, truy tố, xét xử hoặc sẽ liên tục phạm tội hoặc để bảo vệ thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng trong khoanh vùng phạm vi thẩm quyền của mình hoàn toàn có thể vận dụng giải pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo vệ, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh .2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị nhu yếu dẫn độ .

Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

1. Khi thuộc một trong những trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người :a ) Có đủ địa thế căn cứ để xác lập người đó đang sẵn sàng chuẩn bị thực thi tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng ;b ) Người cùng triển khai tội phạm hoặc bị hại hoặc người xuất hiện tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực thi tội phạm mà xét thấy cần ngăn ngừa ngay việc người đó trốn ;c ) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi thao tác hoặc trên phương tiện đi lại của người bị nghi triển khai tội phạm và xét thấy cần ngăn ngừa ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ .2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp :a ) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu những cấp ;b ) Thủ trưởng đơn vị chức năng độc lập cấp trung đoàn và tương tự, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc TW, Cục trưởng Cục thám thính biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng ; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp lý lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển ; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng ;c ) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi trường bay, bến cảng .3. Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, nguyên do, địa thế căn cứ giữ người pháp luật tại khoản 1 Điều này và những nội dung pháp luật tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng lao lý tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này .

4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm :a ) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ;b ) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định hành động tạm giữ ;c ) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp ;d ) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp ;đ ) Chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp .

6. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.

Điều 111. Bắt người phạm tội quả tang

1. Đối với người đang triển khai tội phạm hoặc ngay sau khi thực thi tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kể người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản đảm nhiệm và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền .2. Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt .3. Trường hợp Công an xã, phường, thị xã, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp đón người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và dữ gìn và bảo vệ tài liệu, vật phẩm có tương quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai bắt đầu, bảo vệ hiện trường theo pháp luật của pháp lý ; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền .

Điều 112. Bắt người đang bị truy nã

1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kể người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản đảm nhiệm và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền .2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt .3. Trường hợp Công an xã, phường, thị xã, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, đảm nhiệm người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và dữ gìn và bảo vệ tài liệu, vật phẩm có tương quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai bắt đầu ; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền .

Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định hành động bắt bị can, bị cáo để tạm giam :a ) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu những cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành ;b ) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược những cấp ;c ) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự chiến lược những cấp ; Hội đồng xét xử .

2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

3. Không được bắt người vào đêm hôm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã .

Điều 114. Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt

1. Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định hành động tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt .

2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.

3. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định hành động truy nã thì Cơ quan tìm hiểu nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định hành động truy nã nơi gần nhất .

Điều 115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người

1. Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.

2. Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.

Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.

Điều 117. Tạm giữ

1. Tạm giữ hoàn toàn có thể vận dụng so với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc so với người bị bắt theo quyết định hành động truy nã .

2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

3. Người thi hành quyết định hành động tạm giữ phải thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của người bị tạm giữ lao lý tại Điều 59 của Bộ luật này .4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định hành động tạm giữ, người ra quyết định hành động tạm giữ phải gửi quyết định hành động tạm giữ kèm theo những tài liệu làm địa thế căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có địa thế căn cứ hoặc không thiết yếu thì Viện kiểm sát ra quyết định hành động hủy bỏ quyết định hành động tạm giữ và người ra quyết định hành động tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ .

Điều 118. Thời hạn tạm giữ

1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan tìm hiểu ra quyết định hành động tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú .

2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ địa thế căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ .4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam .

Điều 119. Tạm giam

1. Tạm giam hoàn toàn có thể vận dụng so với bị can, bị cáo về tội đặc biệt quan trọng nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng .2. Tạm giam hoàn toàn có thể vận dụng so với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự pháp luật hình phạt tù trên 02 năm khi có địa thế căn cứ xác lập người đó thuộc một trong những trường hợp :a ) Đã bị vận dụng giải pháp ngăn ngừa khác nhưng vi phạm ;b ) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác lập được lý lịch của bị can ;c ) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định hành động truy nã hoặc có tín hiệu bỏ trốn ;d ) Tiếp tục phạm tội hoặc có tín hiệu liên tục phạm tội ;đ ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, phân phối tài liệu sai thực sự ; tiêu hủy, trá hình chứng cứ, tài liệu, vật phẩm của vụ án, tẩu tán gia tài tương quan đến vụ án ; rình rập đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này .3. Tạm giam hoàn toàn có thể vận dụng so với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự lao lý hình phạt tù đến 02 năm nếu họ liên tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định hành động truy nã .4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà vận dụng giải pháp ngăn ngừa khác, trừ những trường hợp :a ) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định hành động truy nã ;b ) Tiếp tục phạm tội ;c ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung ứng tài liệu sai thực sự ; tiêu hủy, trá hình chứng cứ, tài liệu, vật phẩm của vụ án, tẩu tán gia tài tương quan đến vụ án ; rình rập đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này ;d ) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc và có đủ địa thế căn cứ xác lập nếu không tạm giam so với họ thì sẽ gây nguy cơ tiềm ẩn đến bảo mật an ninh vương quốc .5. Những người có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định hành động tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề xuất xét phê chuẩn và hồ sơ tương quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định hành động phê chuẩn hoặc quyết định hành động không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan tìm hiểu ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn .6. Cơ quan tìm hiểu phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông tin ngay cho mái ấm gia đình người bị tạm giam, chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức triển khai nơi người bị tạm giam thao tác, học tập biết .

Điều 120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam

1. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có điểm yếu kém về tinh thần mà không có người chăm nom thì cơ quan ra quyết định hành động tạm giữ, lệnh hoặc quyết định hành động tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom ; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định hành động tạm giữ, lệnh hoặc quyết định hành động tạm giam giao những người đó cho chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm nom, nuôi dưỡng trẻ nhỏ là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực thi theo pháp luật của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam .2. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc gia tài khác mà không có người dữ gìn và bảo vệ thì cơ quan ra quyết định hành động tạm giữ, lệnh hoặc quyết định hành động tạm giam phải vận dụng những giải pháp dữ gìn và bảo vệ .3. Cơ quan ra quyết định hành động tạm giữ, lệnh hoặc quyết định hành động tạm giam thông tin cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm nom người thân thích và dữ gìn và bảo vệ gia tài của họ. Việc thông tin được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án .

Điều 121. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là giải pháp ngăn ngừa sửa chữa thay thế tạm giam. Căn cứ vào đặc thù, mức độ nguy hại cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án hoàn toàn có thể quyết định hành động cho họ được bảo lĩnh .

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam kết ràng buộc thực thi những nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan ;b ) Không bỏ trốn hoặc liên tục phạm tội ;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

4. Những người có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền ra quyết định hành động bảo lĩnh. Quyết định của những người pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành .5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn tìm hiểu, truy tố hoặc xét xử theo pháp luật của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh so với người bị phán quyết phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù .6. Cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm đã cam kết ràng buộc thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo pháp luật của pháp lý .

Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo vệ là giải pháp ngăn ngừa thay thế sửa chữa tạm giam. Căn cứ đặc thù, mức độ nguy khốn cho xã hội của hành vi, nhân thân và thực trạng gia tài của bị can, bị cáo, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án hoàn toàn có thể quyết định hành động cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo vệ .2. Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam kết triển khai những nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan ;b ) Không bỏ trốn hoặc liên tục phạm tội ;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

3. Những người có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền ra quyết định hành động về việc đặt tiền để bảo vệ. Quyết định của những người lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành .4. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn tìm hiểu, truy tố hoặc xét xử theo lao lý tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền so với người bị phán quyết phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành không thiếu những nghĩa vụ và trách nhiệm đã cam kết thì Viện kiểm sát, Tòa án có nghĩa vụ và trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt .5. Người thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án gật đầu cho đặt tiền để bảo vệ phải làm giấy cam kết ràng buộc không để bị can, bị cáo vi phạm những nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam kết, người này được thông tin về những diễn biến của vụ án có tương quan đến bị can, bị cáo .6. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng pháp luật chi tiết cụ thể trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo vệ .

Điều 123. Cấm đi khỏi nơi cư trú

1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là giải pháp ngăn ngừa hoàn toàn có thể vận dụng so với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm mục đích bảo vệ sự xuất hiện của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án .2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam kết thực thi những nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú được cho phép ;b ) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan ;c ) Không bỏ trốn hoặc liên tục phạm tội ;

d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

3. Những người có thẩm quyền lao lý tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú .4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn tìm hiểu, truy tố hoặc xét xử theo lao lý của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú so với người bị phán quyết phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù .

5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm cam kết ràng buộc thì chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị chức năng quân đội đang quản trị bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để giải quyết và xử lý theo thẩm quyền .

Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh

1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh so với những người sau đây khi có địa thế căn cứ xác lập việc xuất cảnh của họ có tín hiệu bỏ trốn :a ) Người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác định có đủ địa thế căn cứ xác lập người đó bị nghi triển khai tội phạm và xét thấy cần ngăn ngừa ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ ;b ) Bị can, bị cáo .2. Những người có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền quyết định hành động tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông tin ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành .3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn xử lý nguồn tin về tội phạm, khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử theo pháp luật của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh so với người bị phán quyết phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời gian người đó đi chấp hành án phạt tù .

Điều 125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn

1. Mọi giải pháp ngăn ngừa đang vận dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự ;b ) Đình chỉ tìm hiểu, đình chỉ vụ án ;c ) Đình chỉ tìm hiểu so với bị can, đình chỉ vụ án so với bị can ;d ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, tái tạo không giam giữ .

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Mục II. BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ

Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Điều 127. Áp giải, dẫn giải

1. Áp giải hoàn toàn có thể vận dụng so với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội .2. Dẫn giải hoàn toàn có thể vận dụng so với :a ) Người làm chứng trong trường hợp họ không xuất hiện theo giấy triệu tập mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan ;b ) Người bị hại trong trường hợp họ khước từ việc giám định theo quyết định hành động trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan ;c ) Người bị tố giác, người bị đề xuất kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác định có đủ địa thế căn cứ xác lập người đó tương quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan .3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định hành động áp giải, dẫn giải .4. Quyết định áp giải, quyết định hành động dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải ; thời hạn, khu vực người bị áp giải, dẫn giải phải xuất hiện và những nội dung lao lý tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

6. Không được khởi đầu việc áp giải, dẫn giải người vào đêm hôm ; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế .

Điều 128. Kê biên tài sản

1. Kê biên gia tài chỉ vận dụng so với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự lao lý hình phạt tiền hoặc hoàn toàn có thể bị tịch thu gia tài hoặc để bảo vệ bồi thường thiệt hại .2. Những người có thẩm quyền pháp luật tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền ra lệnh kê biên gia tài. Lệnh kê biên của những người được pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông tin ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành .3. Chỉ kê biên phần gia tài tương ứng với mức hoàn toàn có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ gia tài hoặc người quản trị hợp pháp hoặc người thân thích của họ dữ gìn và bảo vệ. Người được giao dữ gìn và bảo vệ mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng ủy quyền, đánh cắp, cất giấu, hủy hoại gia tài bị kê biên thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Bộ luật hình sự .4. Khi triển khai kê biên gia tài phải xuất hiện những người :a ) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong mái ấm gia đình hoặc người đại diện thay mặt của bị can, bị cáo ;b ) Đại diện chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi có gia tài bị kê biên ;

c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Điều 129. Phong tỏa tài khoản

1. Phong tỏa thông tin tài khoản chỉ vận dụng so với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự pháp luật hình phạt tiền, bị tịch thu gia tài hoặc để bảo vệ bồi thường thiệt hại khi có địa thế căn cứ xác lập người đó có thông tin tài khoản tại tổ chức triển khai tín dụng thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa thông tin tài khoản cũng được vận dụng so với thông tin tài khoản của người khác nếu có địa thế căn cứ cho rằng số tiền trong thông tin tài khoản đó tương quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội .2. Những người có thẩm quyền lao lý tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền ra lệnh phong tỏa thông tin tài khoản. Lệnh phong tỏa thông tin tài khoản của những người được lao lý tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông tin ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành .3. Chỉ phong tỏa số tiền trong thông tin tài khoản tương ứng với mức hoàn toàn có thể bị phạt tiền, bị tịch thu gia tài hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực thi lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa thông tin tài khoản thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo lao lý của Bộ luật hình sự .

4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản

1. Biện pháp kê biên gia tài, phong tỏa thông tin tài khoản đang vận dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Đình chỉ tìm hiểu, đình chỉ vụ án ;b ) Đình chỉ tìm hiểu so với bị can, đình chỉ vụ án so với bị can ;c ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội ;d ) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu gia tài và bồi thường thiệt hại .

2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

Chương VIII
HỒ SƠ VỤ ÁN, VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG

Điều 131. Hồ sơ vụ án

1. Khi triển khai tố tụng trong tiến trình khởi tố, tìm hiểu, Cơ quan tìm hiểu phải lập hồ sơ vụ án .2. Hồ sơ vụ án gồm :a ) Lệnh, quyết định hành động, nhu yếu của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát ;b ) Các biên bản tố tụng do Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát lập ;c ) Các chứng cứ, tài liệu tương quan đến vụ án .3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án tích lũy trong quy trình tiến độ truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án .4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc thù của tài liệu ( nếu có ). Trường hợp có bổ trợ tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ trợ. Hồ sơ vụ án phải được quản trị, lưu giữ, sử dụng theo pháp luật của pháp lý .

Điều 132. Văn bản tố tụng

1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định hành động, nhu yếu, Kết luận tìm hiểu, bản cáo trạng, bản án và những văn bản tố tụng khác trong hoạt động giải trí tố tụng được lập theo mẫu thống nhất .2. Văn bản tố tụng ghi rõ :a ) Số, ngày, tháng, năm, khu vực phát hành văn bản tố tụng ;b ) Căn cứ phát hành văn bản tố tụng ;c ) Nội dung của văn bản tố tụng ;d ) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người phát hành văn bản tố tụng và đóng dấu .

Điều 133. Biên bản

1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.

2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.

Điều 134. Tính thời hạn

1. Thời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.
Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được tính là 30 ngày.

2. Trường hợp có đơn hoặc sách vở gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc sách vở gửi qua cơ sở giam giữ thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận đơn hoặc sách vở đó .

Điều 135. Chi phí tố tụng

1. Ngân sách chi tiêu trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và những ngân sách tố tụng .2. Án phí gồm án phí xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí xét xử sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong vụ án hình sự .3. Lệ phí gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định hành động, những sách vở khác của cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng và những khoản lệ phí khác mà pháp lý lao lý .4. Ngân sách chi tiêu tố tụng gồm :a ) Ngân sách chi tiêu cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong trường hợp chỉ định người bào chữa ;b ) Chi tiêu giám định, định giá gia tài ;c ) Các khoản ngân sách khác theo pháp luật của pháp lý .

Điều 136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí

1. giá thành lao lý tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do những cơ quan, người đã trưng cầu, nhu yếu, chỉ định chi trả ; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả .2. Án phí do người bị phán quyết hoặc Nhà nước chịu theo lao lý của pháp lý. Người bị phán quyết phải trả án phí theo quyết định hành động của Tòa án. Mức án phí và địa thế căn cứ vận dụng được ghi rõ trong bản án, quyết định hành động của Tòa án .3. Trường hợp vụ án khởi tố theo nhu yếu của bị hại, nếu Tòa án công bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có địa thế căn cứ pháp luật tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí .4. Đối với những hoạt động giải trí tố tụng do người tham gia tố tụng nhu yếu thì việc chi trả lệ phí, ngân sách theo pháp luật của pháp lý .

Điều 137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng

1. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông tin văn bản tố tụng được triển khai trải qua những phương pháp :a ) Cấp, giao, chuyển trực tiếp ;b ) Gửi qua dịch vụ bưu chính ;c ) Niêm yết công khai minh bạch ;d ) Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng .2. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông tin văn bản tố tụng phải thực thi theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng

1. Người thực thi việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận .

2. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao, gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.

3. Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm việc, học tập.
Trường hợp người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

4. Trường hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức triển khai thì văn bản tố tụng được giao trực tiếp cho người đại diện thay mặt của cơ quan, tổ chức triển khai đó và phải được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận .

Điều 139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng.

Điều 140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng

1. Việc niêm yết công khai minh bạch văn bản tố tụng được thực thi khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu .

2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.

Điều 141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Việc thông tin văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được triển khai khi việc niêm yết công khai minh bạch không có tác dụng hoặc những trường hợp khác theo pháp luật của pháp lý .

2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.

Điều 142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng

1. Cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông tin văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan theo lao lý của Bộ luật này .2. Người được giao nghĩa vụ và trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông tin văn bản tố tụng nhưng không triển khai, thực thi không vừa đủ theo pháp luật của Bộ luật này thì tuỳ đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo lao lý của pháp lý .

PHẦN THỨ HAI
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

Chương IX
KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá thể ;2. Tin báo của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể ;3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng ;4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước ;5. Cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng trực tiếp phát hiện tín hiệu tội phạm ;6. Người phạm tội tự thú .

Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tố giác về tội phạm là việc cá thể phát hiện và tố cáo hành vi có tín hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền .2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vấn đề có tín hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể thông tin với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng .3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu tương quan cho Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết và xử lý vấn đề có tín hiệu tội phạm .4. Tố giác, tin báo về tội phạm hoàn toàn có thể bằng lời hoặc bằng văn bản .5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai thực sự thì tuỳ đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của luật .

Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố phải được tiếp đón không thiếu, xử lý kịp thời. Cơ quan, tổ chức triển khai có nghĩa vụ và trách nhiệm đảm nhiệm không được khước từ tiếp đón tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố .2. Cơ quan, tổ chức triển khai có nghĩa vụ và trách nhiệm đảm nhiệm tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố gồm :a ) Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát tiếp đón tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố ;b ) Cơ quan, tổ chức triển khai khác tiếp đón tố giác, tin báo về tội phạm .3. Thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố :a ) Cơ quan tìm hiểu xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền tìm hiểu của mình ;b ) Cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu xử lý tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền tìm hiểu của mình ;c ) Viện kiểm sát xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu có vi phạm pháp lý nghiêm trọng trong hoạt động giải trí kiểm tra, xác định tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố hoặc có tín hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã nhu yếu bằng văn bản nhưng không được khắc phục .4. Cơ quan có thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin hiệu quả xử lý cho cá thể, cơ quan, tổ chức triển khai đã tố giác, báo tin về tội phạm, yêu cầu khởi tố .

Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

4. Các cơ quan, tổ chức triển khai khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì hoàn toàn có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại thông minh hoặc hình thức khác cho Cơ quan tìm hiểu nhưng sau đó phải biểu lộ bằng văn bản .5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày đảm nhiệm tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin bằng văn bản về việc đảm nhiệm đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền .

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải kiểm tra, xác định và ra một trong những quyết định hành động :a ) Quyết định khởi tố vụ án hình sự ;b ) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự ;c ) Quyết định tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố .

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

3. Khi xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền thực thi những hoạt động giải trí :a ) Thu thập thông tin, tài liệu, vật phẩm từ cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan để kiểm tra, xác định nguồn tin ;b ) Khám nghiệm hiện trường ;c ) Khám nghiệm tử thi ;d ) Trưng cầu giám định, nhu yếu định giá gia tài .4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố được thực thi theo pháp luật tại Điều này .

Điều 148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Hết thời hạn pháp luật tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm quyền xử lý quyết định hành động tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Đã trưng cầu giám định, nhu yếu định giá gia tài, nhu yếu quốc tế tương hỗ tư pháp nhưng chưa có hiệu quả ;

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.

3. Trường hợp tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá gia tài hoặc tương hỗ tư pháp vẫn liên tục được triển khai cho đến khi có tác dụng .

Điều 149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Khi nguyên do tạm đình chỉ việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ra quyết định hành động phục sinh xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố. Thời hạn xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định hành động phục sinh .2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động phục sinh xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải gửi quyết định hành động hồi sinh cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể đã tố giác, báo tin về tội phạm, yêu cầu khởi tố .

Điều 150. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

1. Tranh chấp về thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xử lý. Tranh chấp thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố của cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu do Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý .2. Tranh chấp về thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố giữa những Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, giữa những Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW xử lý. Tranh chấp về thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố giữa những Cơ quan tìm hiểu cấp huyện thuộc những tỉnh, thành phố thường trực TW khác nhau, giữa những Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược khu vực thuộc những quân khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu nơi tiên phong đảm nhiệm tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố xử lý .3. Tranh chấp về thẩm quyền xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố giữa những Cơ quan tìm hiểu của Công an nhân dân, Cơ quan tìm hiểu trong Quân đội nhân dân và Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xử lý .

Điều 151. Giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú

1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức triển khai tiếp đón phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức triển khai tiếp đón người phạm tội tự thú, đầu thú có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin ngay cho Cơ quan tìm hiểu hoặc Viện kiểm sát .2. Trường hợp xác lập tội phạm do người tự thú, đầu thú thực thi không thuộc thẩm quyền tìm hiểu của mình thì Cơ quan tìm hiểu đảm nhiệm người tự thú, đầu thú phải thông tin ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền để đảm nhiệm, xử lý .3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp đón người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền phải thông tin bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp .

Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

1. Cơ quan tìm hiểu quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự so với toàn bộ vấn đề có tín hiệu tội phạm, trừ những vấn đề do cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, xử lý pháp luật tại những khoản 2, 3 và 4 Điều này .2. Cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp pháp luật tại Điều 164 của Bộ luật này .3. Viện kiểm sát ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp :a ) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định hành động không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ;b ) Viện kiểm sát trực tiếp xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố ;c ) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện tín hiệu tội phạm hoặc theo nhu yếu khởi tố của Hội đồng xét xử .4. Hội đồng xét xử ra quyết định hành động khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa xét xử mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm .

Điều 154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự

1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ địa thế căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được vận dụng và những nội dung pháp luật tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

2. Trường hợp người đã nhu yếu khởi tố rút nhu yếu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có địa thế căn cứ xác lập người đã nhu yếu rút nhu yếu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã nhu yếu khởi tố rút nhu yếu, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn liên tục thực thi tố tụng so với vụ án .3. Bị hại hoặc người đại diện thay mặt của bị hại đã rút nhu yếu khởi tố thì không có quyền nhu yếu lại, trừ trường hợp rút nhu yếu do bị ép buộc, cưỡng bức .

Điều 156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát ra quyết định hành động biến hóa quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự khi có địa thế căn cứ xác lập tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra ; ra quyết định hành động bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự khi có địa thế căn cứ xác lập còn tội phạm khác chưa bị khởi tố .

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có vấn đề phạm tội ;2. Hành vi không cấu thành tội phạm ;3. Người triển khai hành vi nguy hại cho xã hội chưa đến tuổi chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ;4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định hành động đình chỉ vụ án có hiệu lực hiện hành pháp lý ;5. Đã hết thời hiệu truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ;6. Tội phạm đã được đại xá ;7. Người triển khai hành vi nguy hại cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm so với người khác ;

Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

2. Cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định hành động không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục xử lý khiếu nại được triển khai theo lao lý tại Chương XXXIII của Bộ luật này .

Điều 159. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm

1. Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ ; phê chuẩn, không phê chuẩn những giải pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc xử lý nguồn tin về tội phạm theo lao lý của Bộ luật này .2. Khi thiết yếu, đề ra nhu yếu kiểm tra, xác định và nhu yếu cơ quan có thẩm quyền xử lý nguồn tin về tội phạm thực thi .3. Quyết định gia hạn thời hạn xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố ; quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự .4. Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu khởi tố vụ án hình sự .5. Trực tiếp xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố trong những trường hợp do Bộ luật này lao lý .6. Hủy bỏ quyết định hành động tạm giữ, quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, quyết định hành động không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hành động tạm đình chỉ xử lý nguồn tin về tội phạm và những quyết định hành động tố tụng khác trái pháp lý của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu .7. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác trong việc thực hành thực tế quyền công tố theo pháp luật của Bộ luật này nhằm mục đích chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội .

Điều 160. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm

1. Tiếp nhận khá đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể chuyển đến, đảm nhiệm người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển ngay cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền xử lý .2. Kiểm sát việc tiếp đón, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác định và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ; kiểm sát việc tạm đình chỉ việc xử lý nguồn tin về tội phạm ; kiểm sát việc hồi sinh xử lý nguồn tin về tội phạm .3. Khi phát hiện việc đảm nhiệm, xử lý nguồn tin về tội phạm không khá đầy đủ, vi phạm pháp lý thì nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu triển khai những hoạt động giải trí :a ) Tiếp nhận, kiểm tra, xác định, ra quyết định hành động xử lý nguồn tin về tội phạm vừa đủ, đúng pháp lý ;b ) Kiểm tra việc đảm nhiệm, xử lý nguồn tin về tội phạm và thông tin tác dụng cho Viện kiểm sát ;c ) Cung cấp tài liệu về vi phạm pháp lý trong việc tiếp đón, xử lý nguồn tin về tội phạm ;d ) Khắc phục vi phạm pháp lý và giải quyết và xử lý nghiêm người vi phạm ;đ ) Yêu cầu đổi khác Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu .4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xử lý nguồn tin về tội phạm .5. Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu cung ứng tài liệu tương quan để kiểm sát việc xử lý nguồn tin về tội phạm .6. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp đón, xử lý nguồn tin về tội phạm theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 161. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự

1. Khi thực hành thực tế quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu khởi tố hoặc biến hóa, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự ;b ) Hủy bỏ quyết định hành động khởi tố, quyết định hành động biến hóa hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, quyết định hành động không khởi tố vụ án hình sự không có địa thế căn cứ và trái pháp lý ;c ) Trường hợp quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có địa thế căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp ;d ) Khởi tố, đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự trong những trường hợp do Bộ luật này pháp luật ;đ ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác để thực hành thực tế quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật của Bộ luật này .2. Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong việc khởi tố của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, bảo vệ mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi tố vụ án có địa thế căn cứ và đúng pháp lý ;b ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phân phối tài liệu tương quan để kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự ;c ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác trong kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự theo lao lý của Bộ luật này .

Điều 162. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc khởi tố

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải thực thi nhu yếu, quyết định hành động của Viện kiểm sát trong việc khởi tố .2. Đối với quyết định hành động pháp luật tại khoản 1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không nhất trí, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu vẫn phải triển khai nhưng có quyền đề xuất kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất kiến nghị của Cơ quan tìm hiểu hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất kiến nghị của cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, xử lý và thông tin hiệu quả xử lý cho cơ quan đã yêu cầu .

Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

Điều 163. Thẩm quyền điều tra

1. Cơ quan tìm hiểu của Công an nhân dân tìm hiểu toàn bộ những tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền tìm hiểu của Cơ quan tìm hiểu trong Quân đội nhân dân và Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát nhân dân tối cao .2. Cơ quan tìm hiểu trong Quân đội nhân dân tìm hiểu những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự chiến lược .3. Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW tìm hiểu tội phạm xâm phạm hoạt động giải trí tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ lao lý tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động giải trí tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan tìm hiểu, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền triển khai hoạt động giải trí tư pháp .4. Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền tìm hiểu những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được triển khai tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác lập được khu vực xảy ra tội phạm thì việc tìm hiểu thuộc thẩm quyền của Cơ quan tìm hiểu nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt .5. Việc phân cấp thẩm quyền tìm hiểu như sau :a ) Cơ quan tìm hiểu cấp huyện, Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược khu vực tìm hiểu vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự chiến lược khu vực ;

b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;

c ) Cơ quan tìm hiểu Bộ Công an, Cơ quan tìm hiểu Bộ Quốc phòng tìm hiểu vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để tìm hiểu lại ; vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng, phức tạp tương quan đến nhiều tỉnh, thành phố thường trực TW, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng, phức tạp tương quan đến nhiều vương quốc nếu xét thấy cần trực tiếp tìm hiểu .

Điều 164. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Khi phát hiện hành vi có tín hiệu tội phạm trong nghành nghề dịch vụ và địa phận quản trị của mình thì những cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu có trách nhiệm, quyền hạn :a ) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, thực thi tìm hiểu và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự ;b ) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, thực thi hoạt động giải trí tìm hiểu bắt đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự .2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài những Cơ quan tìm hiểu lao lý tại Điều 163 của Bộ luật này, những cơ quan khác được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu trong khi làm trách nhiệm của mình, nếu phát hiện vấn đề có tín hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án hình sự, triển khai hoạt động giải trí tìm hiểu khởi đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự .3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải thực thi đúng trách nhiệm, quyền hạn lao lý tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật này và triển khai đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố tụng so với hoạt động giải trí tìm hiểu do Bộ luật này lao lý. Viện kiểm sát có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong hoạt động giải trí tìm hiểu của những cơ quan này .4. Thẩm quyền tìm hiểu đơn cử của những cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu thực thi theo lao lý của Luật tổ chức triển khai cơ quan tìm hiểu hình sự .

Điều 165. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự

1. Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu khởi tố hoặc đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can .2. Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định hành động khởi tố, quyết định hành động biến hóa hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can không có địa thế căn cứ và trái pháp lý .3. Khởi tố, biến hóa, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật này lao lý .4. Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo vệ, khám xét, thu giữ, tạm giữ vật phẩm, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng ; phê chuẩn, không phê chuẩn những quyết định hành động tố tụng khác không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu theo lao lý của Bộ luật này ; hủy bỏ những quyết định hành động tố tụng không có địa thế căn cứ và trái pháp lý của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ thì trong quyết định hành động không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ nguyên do .5. Quyết định vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế theo pháp luật của Bộ luật này .6. Đề ra nhu yếu tìm hiểu và nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu thực thi tìm hiểu để làm rõ tội phạm, người phạm tội ; nhu yếu Cơ quan tìm hiểu truy nã bị can, vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng .7. Trực tiếp thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu trong trường hợp để kiểm tra, bổ trợ tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định hành động của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc trường hợp phát hiện có tín hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp lý mà Viện kiểm sát đã nhu yếu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ trợ tài liệu, chứng cứ khi quyết định hành động việc truy tố .8. Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, yêu cầu khởi tố và trong việc khởi tố, tìm hiểu có tín hiệu tội phạm ; nhu yếu Cơ quan tìm hiểu khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, đề xuất kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, tìm hiểu có tín hiệu tội phạm .9. Quyết định việc gia hạn thời hạn tìm hiểu, thời hạn tạm giam ; quyết định hành động chuyển vụ án, vận dụng thủ tục rút gọn, vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh ; hủy bỏ quyết định hành động tách, nhập vụ án .10. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác trong việc thực hành thực tế quyền công tố theo lao lý của Bộ luật này .

Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự

1. Kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong việc khởi tố, tìm hiểu và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu .2. Kiểm sát hoạt động giải trí tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng ; nhu yếu, đề xuất kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có thẩm quyền giải quyết và xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp lý .3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền tìm hiểu .4. Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu cung ứng tài liệu tương quan để kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong việc khởi tố, tìm hiểu khi thiết yếu .5. Khi phát hiện việc tìm hiểu không không thiếu, vi phạm pháp lý thì Viện kiểm sát nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu thực thi những hoạt động giải trí :a ) Tiến hành hoạt động giải trí tìm hiểu đúng pháp lý ;b ) Kiểm tra việc tìm hiểu và thông tin tác dụng cho Viện kiểm sát ;c ) Cung cấp tài liệu tương quan đến hành vi, quyết định hành động tố tụng có vi phạm pháp lý trong việc tìm hiểu .6. Kiến nghị, nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, tìm hiểu .7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu biến hóa Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, giải quyết và xử lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu vi phạm pháp lý trong hoạt động giải trí tố tụng .8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan vận dụng những giải pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp lý .9. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác trong việc kiểm sát tìm hiểu vụ án hình sự theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 167. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải thực thi nhu yếu, quyết định hành động của Viện kiểm sát trong tiến trình tìm hiểu .2. Đối với quyết định hành động lao lý tại khoản 4 và khoản 5 Điều 165 của Bộ luật này nếu không nhất trí, Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu vẫn phải thực thi nhưng có quyền yêu cầu với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Cơ quan tìm hiểu hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất kiến nghị của cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, xử lý và thông tin hiệu quả xử lý cho cơ quan đã đề xuất kiến nghị .

Điều 168. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự; trường hợp không chấp hành mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra

1. Viện kiểm sát cùng cấp quyết định hành động việc chuyển vụ án để tìm hiểu khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Cơ quan tìm hiểu cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc thẩm quyền tìm hiểu và đề xuất chuyển vụ án ;b ) Cơ quan tìm hiểu cấp trên rút vụ án để tìm hiểu ;c ) Điều tra viên bị đổi khác là Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu ;d ) Viện kiểm sát đã nhu yếu chuyển vụ án mà Cơ quan tìm hiểu không triển khai .2. Việc chuyển vụ án ra ngoài khoanh vùng phạm vi tỉnh, thành phố thường trực TW hoặc ngoài khoanh vùng phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu quyết định hành động .3. Thủ tục chuyển vụ án để tìm hiểu theo thẩm quyền :a ) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải ra quyết định hành động chuyển vụ án ;b ) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải gửi quyết định hành động đó đến Cơ quan tìm hiểu đang tìm hiểu vụ án, Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền liên tục tìm hiểu vụ án, bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can, người bào chữa, bị hại và Viện kiểm sát có thẩm quyền .4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành động chuyển vụ án, Cơ quan tìm hiểu đang tìm hiểu vụ án có nghĩa vụ và trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền để liên tục tìm hiểu .5. Thời hạn tìm hiểu được tính tiếp từ ngày Cơ quan tìm hiểu nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn tìm hiểu vụ án theo lao lý của Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn tìm hiểu mà không hề kết thúc việc tìm hiểu thì Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định hành động gia hạn tìm hiểu theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này .

Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra

1. Cơ quan tìm hiểu hoàn toàn có thể nhập để triển khai tìm hiểu theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Bị can phạm nhiều tội ;b ) Bị can phạm tội nhiều lần ;c ) Nhiều bị can cùng triển khai một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ gia tài do bị can phạm tội mà có .2. Cơ quan tìm hiểu chỉ được tách vụ án trong trường hợp thiết yếu khi không hề hoàn thành xong sớm việc tìm hiểu so với toàn bộ những tội phạm và nếu việc tách đó không tác động ảnh hưởng đến việc xác lập thực sự khách quan, tổng lực của vụ án .3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động. Trường hợp không nhất trí với quyết định hành động nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan tìm hiểu thì Viện kiểm sát ra quyết định hành động hủy bỏ và nêu rõ nguyên do .

Điều 171. Ủy thác điều tra

1. Khi thiết yếu, Cơ quan tìm hiểu ủy thác cho Cơ quan tìm hiểu khác triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu. Quyết định ủy thác tìm hiểu phải ghi rõ nhu yếu và gửi cho Cơ quan tìm hiểu được ủy thác, Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan tìm hiểu được ủy thác .2. Cơ quan tìm hiểu được ủy thác phải triển khai vừa đủ những việc được ủy thác trong thời hạn mà Cơ quan tìm hiểu ủy thác nhu yếu và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về tác dụng triển khai ủy thác tìm hiểu. Trường hợp không triển khai được việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ nguyên do gửi Cơ quan tìm hiểu đã ủy thác .3. Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan tìm hiểu được ủy thác có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc triển khai hoạt động giải trí tìm hiểu của Cơ quan tìm hiểu được ủy thác và phải chuyển ngay hiệu quả thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát việc ủy thác tìm hiểu cho Viện kiểm sát đã ủy thác thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát tìm hiểu .

Điều 172. Thời hạn điều tra

1. Thời hạn tìm hiểu vụ án hình sự không quá 02 tháng so với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng so với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng so với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc tìm hiểu .

2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

a ) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu một lần không quá 02 tháng ;b ) Đối với tội phạm nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng ;c ) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng ;d ) Đối với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng .

3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

4. Trường hợp biến hóa hoặc bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn tìm hiểu không vượt quá thời hạn lao lý tại những khoản 1, 2 và 3 Điều này .5. Thẩm quyền gia hạn tìm hiểu của Viện kiểm sát :a ) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự chiến lược khu vực gia hạn tìm hiểu. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Cơ quan tìm hiểu cấp quân khu thụ lý tìm hiểu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu gia hạn tìm hiểu ;b ) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự chiến lược khu vực gia hạn tìm hiểu lần thứ nhất và lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Cơ quan tìm hiểu cấp quân khu thụ lý tìm hiểu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu gia hạn tìm hiểu lần thứ nhất và lần thứ hai ;c ) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự chiến lược khu vực gia hạn tìm hiểu lần thứ nhất ; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu gia hạn tìm hiểu lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Cơ quan tìm hiểu cấp quân khu thụ lý tìm hiểu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu gia hạn tìm hiểu lần thứ nhất và lần thứ hai ;d ) Đối với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu gia hạn tìm hiểu lần thứ nhất và lần thứ hai ; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW gia hạn tìm hiểu lần thứ ba .6. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu Bộ Công an, Cơ quan tìm hiểu Bộ Quốc phòng, Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý tìm hiểu thì việc gia hạn tìm hiểu thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW .

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để tìm hiểu không quá 02 tháng so với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng so với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng so với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng .

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

a ) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng ;b ) Đối với tội phạm nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng ;c ) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng ;d ) Đối với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng .3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát :a ) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự chiến lược khu vực có quyền gia hạn tạm giam so với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Cơ quan tìm hiểu cấp quân khu thụ lý tìm hiểu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam so với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng ;b ) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất pháp luật tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc tìm hiểu và không có địa thế căn cứ để biến hóa hoặc hủy bỏ giải pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu hoàn toàn có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng .4. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu Bộ Công an, Cơ quan tìm hiểu Bộ Quốc phòng, Cơ quan tìm hiểu Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý tìm hiểu thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW .5. Trường hợp thiết yếu so với tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam pháp luật tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc tìm hiểu và không có địa thế căn cứ để đổi khác hoặc hủy bỏ giải pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng so với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng so với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt quan trọng so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc mà không có địa thế căn cứ để hủy bỏ giải pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hành động việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc tìm hiểu .6. Trường hợp thiết yếu so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc và không có địa thế căn cứ để đổi khác hoặc hủy bỏ giải pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng ; trường hợp đặc biệt quan trọng không có địa thế căn cứ để hủy bỏ giải pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hành động việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc tìm hiểu .

7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại

1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

a ) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu một lần không quá 01 tháng ;b ) Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng hoàn toàn có thể được gia hạn tìm hiểu một lần không quá 02 tháng ;

c) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 03 tháng.
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ luật này.

2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.

3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.

4. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại, Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật này.

Điều 175. Giải quyết yêu cầu, đề nghị của người tham gia tố tụng

1. Khi người tham gia tố tụng có nhu yếu, ý kiến đề nghị về những yếu tố tương quan đến vụ án thì Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát trong khoanh vùng phạm vi nghĩa vụ và trách nhiệm của mình xử lý nhu yếu, ý kiến đề nghị đó và báo cho họ biết tác dụng. Trường hợp không gật đầu nhu yếu, ý kiến đề nghị thì Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc Viện kiểm sát phải vấn đáp và nêu rõ nguyên do .2. Trường hợp không đồng ý chấp thuận với hiệu quả xử lý của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và xử lý khiếu nại được thực thi theo pháp luật tại Chương XXXIII của Bộ luật này .

Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

Điều 177. Không được tiết lộ bí mật điều tra
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Điều 178. Biên bản điều tra
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.

Chương XI
KHỞI TỐ BỊ CAN VÀ HỎI CUNG BỊ CAN

Điều 179. Khởi tố bị can

1. Khi có đủ địa thế căn cứ để xác lập một người hoặc pháp nhân đã triển khai hành vi mà Bộ luật hình sự lao lý là tội phạm thì Cơ quan tìm hiểu ra quyết định hành động khởi tố bị can .

2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.

4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.

5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi tố và đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can

1. Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát biến hóa quyết định hành động khởi tố bị can khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Khi triển khai tìm hiểu nếu có địa thế căn cứ xác lập hành vi của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố ;b ) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân thân của bị can .2. Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát phải bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can nếu có địa thế căn cứ xác lập bị can còn thực thi hành vi khác mà Bộ luật hình sự pháp luật là tội phạm .

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

4. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 181. Tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm
Khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết.

Điều 182. Triệu tập bị can

1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can ; giờ, ngày, tháng, năm, khu vực xuất hiện, thời hạn thao tác, gặp ai và nghĩa vụ và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan .

2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.

3. Bị can phải xuất hiện theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu lộ trốn tránh thì Điều tra viên hoàn toàn có thể ra quyết định hành động áp giải .4. Trường hợp thiết yếu, Kiểm sát viên hoàn toàn có thể triệu tập bị can. Việc triệu tập bị can được thực thi theo lao lý tại Điều này .

Điều 183. Hỏi cung bị can

1. Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên thực thi ngay sau khi có quyết định hành động khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi thực thi tìm hiểu hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên phải thông tin cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời hạn, khu vực hỏi cung. Khi xét thấy thiết yếu, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can .

2. Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.

3. Không hỏi cung bị can vào đêm hôm, trừ trường hợp không hề trì hoãn được nhưng phải ghi rõ nguyên do vào biên bản .4. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can kêu oan, khiếu nại hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc có địa thế căn cứ xác lập việc tìm hiểu vi phạm pháp lý hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy thiết yếu. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được thực thi theo lao lý tại Điều này .5. Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bức cung, dùng nhục hình so với bị can thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Bộ luật hình sự .

6. Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Điều 184. Biên bản hỏi cung bị can

1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.

2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ trợ, sửa chữa thay thế biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu và bị can cùng ký xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản. Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu và bị can cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó .

3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.
Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người bào chữa và trả lời của bị can.

4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản được triển khai theo pháp luật của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án .

Chương XII
LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG, NGƯỜI BỊ HẠI, NGUYÊN ĐƠN DÂN SỰ, BỊ ĐƠN DÂN SỰ, NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN ĐẾN VỤ ÁN, ĐỐI CHẤT VÀ NHẬN DẠNG

Điều 185. Triệu tập người làm chứng

1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập .2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi thao tác, học tập của người làm chứng ; giờ, ngày, tháng, năm và khu vực xuất hiện ; mục tiêu và nội dung thao tác, thời hạn thao tác ; gặp ai và nghĩa vụ và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan .3. Việc giao giấy triệu tập được thực thi như sau :a ) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc trải qua chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức triển khai nơi người làm chứng thao tác, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị xã nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức triển khai nơi người làm chứng thao tác, học tập có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện kèm theo cho người làm chứng triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm ;b ) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện thay mặt khác của họ ;c ) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của quốc tế được thực thi theo lao lý tại khoản này và Luật tương hỗ tư pháp .4. Trường hợp thiết yếu, Kiểm sát viên hoàn toàn có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được triển khai theo pháp luật tại Điều này .

Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng

1. Việc lấy lời khai người làm chứng được triển khai tại nơi thực thi tìm hiểu, nơi cư trú, nơi thao tác hoặc nơi học tập của người đó .2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời hạn lấy lời khai .3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu phải lý giải cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của họ theo pháp luật tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản .4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những diễn biến khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên nhu yếu người làm chứng trình diễn hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi .5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp lý hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định hành động việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định hành động tố tụng của Cơ quan tìm hiểu hoặc để quyết định hành động việc truy tố thì Kiểm sát viên hoàn toàn có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được triển khai theo pháp luật tại Điều này .

Điều 187. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

Điều 188. Triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự
Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

Điều 189. Đối chất

1. Trường hợp có xích míc trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã triển khai những giải pháp tìm hiểu khác nhưng chưa xử lý được xích míc thì Điều tra viên triển khai đối chất. Trước khi triển khai đối chất, Điều tra viên phải thông tin cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải xuất hiện để kiểm sát việc đối chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối chất .2. Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước khi đối chất Điều tra viên phải lý giải cho họ biết nghĩa vụ và trách nhiệm về việc khước từ, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản .

3. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.
Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; có thể để cho những người tham gia đối chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải ghi vào biên bản.
Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong mới được nhắc lại những lời khai trước đó của họ.

4. Biên bản đối chất được lập theo pháp luật tại Điều 178 của Bộ luật này. Việc đối chất hoàn toàn có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh .5. Trường hợp thiết yếu, Kiểm sát viên hoàn toàn có thể triển khai đối chất. Việc đối chất được triển khai theo lao lý tại Điều này .

Điều 190. Nhận dạng

1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng.
Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng.

2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng :a ) Người làm chứng, bị hại hoặc bị can ;b ) Người chứng kiến .3. Nếu người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì trước khi triển khai, Điều tra viên phải lý giải cho họ biết nghĩa vụ và trách nhiệm về việc phủ nhận, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản .

4. Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người, vật hay ảnh đó.

5. Biên bản nhận dạng được lập theo lao lý tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, thực trạng sức khỏe thể chất của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận dạng ; đặc thù của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng ; những lời khai báo, trình diễn của người nhận dạng ; điều kiện kèm theo ánh sáng khi thực thi nhận dạng .

Điều 191. Nhận biết giọng nói

1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể cho bị hại, người làm chứng hoặc người bị bắt, bị tạm giữ, bị can nhận biết giọng nói.
Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba và phải có âm sắc, âm lượng tương tự nhau.
Trước khi tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận biết giọng nói. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận biết giọng nói.

2. Những người sau đây phải tham gia việc phân biệt giọng nói :a ) Giám định viên về âm thanh ;b ) Người được nhu yếu phân biệt giọng nói ;c ) Người được đưa ra để phân biệt giọng nói, trừ trường hợp việc phân biệt giọng nói được triển khai qua phương tiện đi lại ghi âm ;d ) Người chứng kiến .3. Nếu người làm chứng, bị hại được nhu yếu phân biệt giọng nói thì trước khi triển khai, Điều tra viên phải lý giải cho họ biết nghĩa vụ và trách nhiệm về việc phủ nhận, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản .

4. Điều tra viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận biết giọng nói về những đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói.
Trong quá trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng nói đã xác nhận được tiếng nói trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó.

5. Biên bản nhận ra giọng nói được lập theo pháp luật tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, thực trạng sức khỏe thể chất của người được nhu yếu nhận ra giọng nói và của những người được đưa ra để phân biệt giọng nói ; đặc thù của giọng nói được đưa ra để nhận ra, lời trình diễn của người nhận ra giọng nói ; điều kiện kèm theo về khoảng trống khi triển khai phân biệt giọng nói .

Chương XIII
KHÁM XÉT, THU GIỮ, TẠM GIỮ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT

Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử

1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

2. Khi có địa thế căn cứ để nhận định và đánh giá trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, tài liệu điện tử có công cụ, phương tiện đi lại phạm tội, tài liệu, vật phẩm, gia tài tương quan đến vụ án thì hoàn toàn có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, tài liệu điện tử .

Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét

1. Những người có thẩm quyền lao lý tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được lao lý tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành .2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền lao lý tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông tin bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát tìm hiểu vấn đề, vụ án .3. Trước khi thực thi khám xét, Điều tra viên phải thông tin cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời hạn và khu vực thực thi khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải xuất hiện để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét .4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo lao lý tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án .

Điều 194. Khám xét người

1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực thi và có người khác cùng giới tận mắt chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng con người, sức khỏe thể chất, gia tài, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét .3. Có thể thực thi khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có địa thế căn cứ để chứng minh và khẳng định người xuất hiện tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến vụ án .

Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện

1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.

3. Khi khám xét khu vực phải có đại diện thay mặt chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi khám xét và người tận mắt chứng kiến .

4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.

5. Khi triển khai khám xét chỗ ở, nơi thao tác, khu vực, phương tiện đi lại, những người xuất hiện không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong .

Điều 196. Thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử

1. Việc thu giữ phương tiện đi lại điện tử, tài liệu điện tử do người có thẩm quyền thực thi tố tụng thực thi và hoàn toàn có thể mời người có trình độ tương quan tham gia. Trường hợp không hề thu giữ được thì phải sao lưu vào phương tiện đi lại tàng trữ và thu giữ như so với vật chứng .2. Khi thu giữ những phương tiện đi lại điện tử hoàn toàn có thể thu thiết bị ngoại vi kèm theo và những tài liệu có tương quan .

Điều 197. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông

1. Khi thiết yếu phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức triển khai bưu chính, viễn thông thì Cơ quan tìm hiểu ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành .

2. Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.

3. Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều kiện để người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.
Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay.

Điều 198. Tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét

1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ vật phẩm là vật chứng và tài liệu có tương quan trực tiếp đến vụ án. Đối với vật phẩm thuộc loại cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản trị có thẩm quyền. Trường hợp thiết yếu phải niêm phong thì triển khai trước mặt chủ sở hữu vật phẩm, người quản trị vật phẩm, người tận mắt chứng kiến, đại diện thay mặt mái ấm gia đình, đại diện thay mặt chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi khám xét .2. Việc tạm giữ tài liệu, vật phẩm khi thực thi khám xét được lập biên bản theo pháp luật tại Điều 133 của Bộ luật này. Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ tài liệu, vật phẩm hoặc người quản lý tài liệu, vật phẩm, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý tài liệu, vật phẩm bị tạm giữ .

Điều 199. Trách nhiệm bảo quản phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong

1. Phương tiện, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải được dữ gìn và bảo vệ nguyên vẹn .2. Người nào tàn phá niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng ủy quyền, đánh cắp, cất giấu hoặc hủy hoại phương tiện đi lại, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo lao lý của Bộ luật hình sự .

Điều 200. Trách nhiệm của người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ
Người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Chương XIV
KHÁM NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ, THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA

Điều 201. Khám nghiệm hiện trường

1. Điều tra viên chủ trì triển khai khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử khác tương quan và làm sáng tỏ những diễn biến có ý nghĩa so với việc xử lý vụ án .

2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.

3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.

Điều 202. Khám nghiệm tử thi

1. Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.

2. Giám định viên kỹ thuật hình sự hoàn toàn có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để phát hiện, tích lũy dấu vết Giao hàng việc giám định .3. Khi khám nghiệm tử thi phải thực thi chụp ảnh, miêu tả dấu vết để lại trên tử thi ; chụp ảnh, tích lũy, dữ gìn và bảo vệ vật mẫu Giao hàng công tác làm việc trưng cầu giám định ; ghi rõ hiệu quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử thi được lập theo pháp luật tại Điều 178 của Bộ luật này .4. Trường hợp cần khai thác tử thi thì phải có quyết định hành động của Cơ quan tìm hiểu và thông tin cho người thân thích của người chết biết trước khi triển khai. Trường hợp người chết không có hoặc không xác lập được người thân thích của họ thì thông tin cho đại diện thay mặt chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi chôn cất tử thi biết .

Điều 203. Xem xét dấu vết trên thân thể

1. Khi thiết yếu, Điều tra viên triển khai xem xét dấu vết của tội phạm hoặc những dấu vết khác có ý nghĩa so với việc xử lý vụ án trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại, người làm chứng. Trong trường hợp thiết yếu thì Cơ quan tìm hiểu trưng cầu giám định .

2. Việc xem xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ tham gia.
Nghiêm cấm xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên thân thể.
Khi xem xét dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên thân thể; trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.

Điều 204. Thực nghiệm điều tra

1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.

2. Trước khi triển khai thực nghiệm tìm hiểu, Điều tra viên phải thông tin cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời hạn và khu vực triển khai thực nghiệm tìm hiểu. Kiểm sát viên phải xuất hiện để kiểm sát việc thực nghiệm tìm hiểu. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản .

3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.

4. Trường hợp thiết yếu, Viện kiểm sát thực thi thực nghiệm tìm hiểu. Việc thực nghiệm tìm hiểu được triển khai theo lao lý tại Điều này .

Chương XV
GIÁM ĐỊNH VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN

Điều 205. Trưng cầu giám định

1. Khi thuộc một trong những trường hợp lao lý tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy thiết yếu thì cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng ra quyết định hành động trưng cầu giám định .2. Quyết định trưng cầu giám định có những nội dung :a ) Tên cơ quan trưng cầu giám định ; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định ;b ) Tên tổ chức triển khai ; họ tên người được trưng cầu giám định ;c ) Tên và đặc thù của đối tượng người dùng cần giám định ;d ) Tên tài liệu có tương quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo ( nếu có ) ;đ ) Nội dung nhu yếu giám định ;e ) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả Tóm lại giám định .3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định hành động trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức triển khai, cá thể triển khai giám định ; gửi quyết định hành động trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát tìm hiểu .

Điều 206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

1. Tình trạng tinh thần của người bị buộc tội khi có sự hoài nghi về năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của họ ; thực trạng tinh thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự hoài nghi về năng lực nhận thức, năng lực khai báo đúng đắn về những diễn biến của vụ án ;2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa so với việc xử lý vụ án và không có tài liệu để xác lập đúng mực tuổi của họ hoặc có hoài nghi về tính xác nhận của những tài liệu đó ;3. Nguyên nhân chết người ;4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc năng lực lao động ;5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật tư nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ vật thời cổ xưa ;6. Mức độ ô nhiễm thiên nhiên và môi trường .

Điều 207. Yêu cầu giám định

1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

2. Người yêu cầu giám định có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm theo lao lý của Luật giám định tư pháp .

Điều 208. Thời hạn giám định

1. Thời hạn giám định so với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định :a ) Không quá 03 tháng so với trường hợp pháp luật tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này ;b ) Không quá 01 tháng so với trường hợp pháp luật tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này ;c ) Không quá 09 ngày so với trường hợp pháp luật tại những khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này .2. Thời hạn giám định so với những trường hợp khác triển khai theo quyết định hành động trưng cầu giám định .3. Trường hợp việc giám định không hề thực thi trong thời hạn lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức triển khai, cá thể triển khai giám định phải kịp thời thông tin bằng văn bản, nêu rõ nguyên do cho cơ quan trưng cầu, người nhu yếu giám định .4. Thời hạn giám định lao lý tại Điều này cũng vận dụng so với trường hợp giám định bổ trợ, giám định lại .

Điều 209. Tiến hành giám định

1. Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.

2. Việc giám định do cá thể hoặc do tập thể triển khai .

Điều 210. Giám định bổ sung

1. Việc giám định bổ trợ được thực thi trong trường hợp :a ) Nội dung Tóm lại giám định chưa rõ, chưa vừa đủ ;b ) Khi phát sinh yếu tố mới cần phải giám định tương quan đến diễn biến của vụ án đã có Kết luận giám định trước đó .2. Việc giám định bổ trợ hoàn toàn có thể do tổ chức triển khai, cá thể đã giám định hoặc tổ chức triển khai, cá thể khác thực thi .3. Việc trưng cầu, nhu yếu giám định bổ trợ được thực thi như giám định lần đầu .

Điều 211. Giám định lại

1. Việc giám định lại được thực thi khi có hoài nghi Kết luận giám định lần đầu không đúng chuẩn. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực thi .2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề xuất của người tham gia tố tụng quyết định hành động việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không gật đầu nhu yếu giám định lại thì phải thông tin cho người ý kiến đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ nguyên do .3. Trường hợp có sự khác nhau giữa Tóm lại giám định lần đầu và Kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định hành động. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực thi theo pháp luật của Luật giám định tư pháp .

Điều 212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.

Điều 213. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định phải ghi rõ tác dụng giám định so với những nội dung đã được trưng cầu, nhu yếu và những nội dung khác theo pháp luật của Luật giám định tư pháp .

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

3. Để làm sáng tỏ nội dung Tóm lại giám định, cơ quan trưng cầu, người nhu yếu giám định có quyền nhu yếu tổ chức triển khai, cá thể đã thực thi giám định lý giải Tóm lại giám định ; hỏi thêm người giám định về những diễn biến thiết yếu .

Điều 214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng phải xem xét, ra quyết định hành động trưng cầu giám định .2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Tóm lại giám định thì cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng phải thông tin Kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có tương quan .3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình diễn quan điểm của mình về Kết luận giám định ; ý kiến đề nghị giám định bổ trợ hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình diễn trực tiếp thì Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản .4. Trường hợp Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án không gật đầu ý kiến đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông tin cho người ý kiến đề nghị bằng văn bản và nêu rõ nguyên do .

Điều 215. Yêu cầu định giá tài sản

1. Khi cần xác lập giá của gia tài để xử lý vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng ra văn bản nhu yếu định giá gia tài .2. Văn bản nhu yếu định giá gia tài có những nội dung :a ) Tên cơ quan nhu yếu định giá ; họ tên người có thẩm quyền nhu yếu định giá ;b ) Tên Hội đồng định giá gia tài được nhu yếu ;c ) tin tức và đặc thù của gia tài cần định giá ;d ) Tên tài liệu có tương quan ( nếu có ) ;đ ) Nội dung nhu yếu định giá gia tài ;e ) Ngày, tháng, năm nhu yếu định giá gia tài, thời hạn trả Tóm lại định giá gia tài .3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản nhu yếu định giá gia tài, cơ quan nhu yếu định giá phải giao hoặc gửi văn bản nhu yếu định giá gia tài, hồ sơ, đối tượng người dùng nhu yếu định giá gia tài cho Hội đồng định giá gia tài được nhu yếu ; gửi văn bản nhu yếu định giá gia tài cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành thực tế quyền công tố và kiểm sát tìm hiểu .4. Việc nhu yếu định giá gia tài để xử lý yếu tố dân sự trong vụ án hình sự được triển khai theo pháp luật của pháp lý về tố tụng dân sự .

Điều 216. Thời hạn định giá tài sản
Việc định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá biết.

Điều 217. Tiến hành định giá tài sản

1. Việc định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết định của Hội đồng định giá tài sản.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Hội đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.

2. nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể việc xây dựng và hoạt động giải trí của Hội đồng định giá gia tài ; trình tự, thủ tục định giá gia tài .

Điều 218. Định giá lại tài sản

1. Trường hợp có hoài nghi Tóm lại định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng tự mình hoặc theo đề xuất của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác ra văn bản nhu yếu định giá lại gia tài. Việc định giá lại gia tài do Hội đồng định giá gia tài cấp trên trực tiếp triển khai .2. Trường hợp có xích míc giữa Tóm lại định giá lần đầu và Kết luận định giá lại về giá của gia tài cần định giá, cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng ra văn bản nhu yếu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng định giá gia tài có thẩm quyền thực thi. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để xử lý vụ án .

Điều 219. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
Trường hợp tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản được thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá.

Điều 220. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá trước đó không được định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.

Điều 221. Kết luận định giá tài sản

1. Kết luận định giá gia tài phải ghi rõ Kết luận về giá của gia tài theo nội dung nhu yếu định giá và những nội dung khác theo lao lý của pháp lý .

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định giá tài sản.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu, người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.

3. Để làm sáng tỏ nội dung Tóm lại định giá gia tài, cơ quan nhu yếu định giá gia tài có quyền nhu yếu Hội đồng định giá gia tài lý giải Tóm lại định giá ; hỏi thêm Hội đồng định giá gia tài về những diễn biến thiết yếu .

Điều 222. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận định giá tài sản

1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá gia tài của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phải xem xét, ra văn bản nhu yếu định giá gia tài .2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Tóm lại định giá gia tài thì cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng phải thông tin Tóm lại định giá gia tài cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có tương quan .3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình diễn quan điểm của mình về Kết luận định giá ; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình diễn trực tiếp thì Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản .4. Trường hợp Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án không đồng ý ý kiến đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông tin cho người đề xuất bằng văn bản và nêu rõ nguyên do .

Chương XVI
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT

Điều 223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Sau khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:

1. Ghi âm, ghi hình bí hiểm ;2. Nghe điện thoại thông minh bí hiểm ;3. Thu thập bí hiểm tài liệu điện tử .

Điều 224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Có thể áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:

1. Tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền ;2. Tội phạm khác có tổ chức triển khai thuộc loại tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng .

Điều 225. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

1. Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược cấp quân khu trở lên tự mình hoặc theo nhu yếu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu có quyền ra quyết định hành động vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan tìm hiểu cấp huyện, Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược khu vực thụ lý, tìm hiểu thì Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược khu vực ý kiến đề nghị Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu quân sự chiến lược cấp quân khu xem xét, quyết định hành động vận dụng .2. Quyết định vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng ghi rõ thông tin thiết yếu về đối tượng người tiêu dùng bị vận dụng, tên giải pháp được vận dụng, thời hạn, khu vực vận dụng, cơ quan thực thi giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng và những nội dung pháp luật tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

3. Quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết.
Cơ quan chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.

4. Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người thi hành quyết định hành động vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng phải giữ bí hiểm .

Điều 226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

1. Thời hạn vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng không quá 02 tháng kể từ ngày Viện trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp hoàn toàn có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn tìm hiểu theo lao lý của Bộ luật này .2. Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu đã ra quyết định hành động vận dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét, quyết định hành động việc gia hạn .

Điều 227. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

1. Thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông tin, tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.
Nghiêm cấm sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.

2. tin tức, tài liệu tích lũy được bằng việc vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng hoàn toàn có thể dùng làm chứng cứ để xử lý vụ án .3. Cơ quan tìm hiểu có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin ngay hiệu quả việc vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn .

Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các trường hợp:

1. Có ý kiến đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền ;2. Có vi phạm trong quy trình vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng ;3. Không thiết yếu liên tục vận dụng giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng .

Chương XVII
TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA

Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra

1. Cơ quan tìm hiểu ra quyết định hành động tạm đình chỉ tìm hiểu khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Khi chưa xác lập được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn tìm hiểu vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan tìm hiểu phải ra quyết định hành động truy nã trước khi tạm đình chỉ tìm hiểu ;b ) Khi có Kết luận giám định tư pháp xác lập bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì hoàn toàn có thể tạm đình chỉ tìm hiểu trước khi hết thời hạn tìm hiểu ;2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà nguyên do tạm đình chỉ tìm hiểu không tương quan đến tổng thể bị can thì hoàn toàn có thể tạm đình chỉ tìm hiểu so với từng bị can .3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động tạm đình chỉ tìm hiểu, Cơ quan tìm hiểu phải gửi quyết định hành động này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện thay mặt của bị can ; thông tin cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của họ .

Điều 230. Đình chỉ điều tra

1. Cơ quan tìm hiểu ra quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có địa thế căn cứ pháp luật tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự ;b ) Đã hết thời hạn tìm hiểu vụ án mà không chứng tỏ được bị can đã triển khai tội phạm .

2. Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan tìm hiểu, nếu thấy quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu có địa thế căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan tìm hiểu để xử lý theo thẩm quyền ; nếu thấy quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu không có địa thế căn cứ thì hủy bỏ quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu và nhu yếu Cơ quan tìm hiểu phục sinh tìm hiểu ; nếu thấy đủ địa thế căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu và ra quyết định hành động truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục pháp luật tại Bộ luật này .

Điều 231. Truy nã bị can

1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan tìm hiểu phải ra quyết định hành động truy nã bị can .

2. Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.

3. Sau khi bắt được bị can theo quyết định hành động truy nã thì Cơ quan tìm hiểu đã ra quyết định hành động truy nã phải ra quyết định hành động đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông tin công khai minh bạch .

Điều 232. Kết thúc điều tra

1. Khi kết thúc tìm hiểu, Cơ quan tìm hiểu phải ra bản Kết luận tìm hiểu .2. Việc tìm hiểu kết thúc khi Cơ quan tìm hiểu ra bản Tóm lại tìm hiểu ý kiến đề nghị truy tố hoặc ra bản Tóm lại tìm hiểu và quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu .3. Bản Kết luận tìm hiểu ghi rõ ngày, tháng, năm ; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra Tóm lại .4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản Tóm lại tìm hiểu, Cơ quan tìm hiểu phải giao bản Kết luận tìm hiểu đề xuất truy tố hoặc bản Tóm lại tìm hiểu kèm theo quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp ; giao bản Kết luận tìm hiểu ý kiến đề nghị truy tố hoặc quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can ; gửi bản Kết luận tìm hiểu ý kiến đề nghị truy tố hoặc quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu cho người bào chữa ; thông tin cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ .

Điều 233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố
Trong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.

Điều 234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra
Trong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.
Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.

Điều 235. Phục hồi điều tra

1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu việc điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra.

2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động hồi sinh tìm hiểu, Cơ quan tìm hiểu phải gửi quyết định hành động này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện thay mặt của bị can ; thông tin cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ .

PHẦN THỨ BA
TRUY TỐ

Chương XVIII
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố

1. Quyết định vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ; nhu yếu Cơ quan tìm hiểu truy nã bị can .2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể cung ứng tài liệu tương quan đến vụ án trong trường hợp thiết yếu .3. Trực tiếp triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu nhằm mục đích kiểm tra, bổ trợ tài liệu, chứng cứ để quyết định hành động việc truy tố hoặc khi Tòa án nhu yếu tìm hiểu bổ trợ mà xét thấy không thiết yếu phải trả hồ sơ cho Cơ quan tìm hiểu .4. Quyết định khởi tố, quyết định hành động đổi khác, quyết định hành động bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, tìm hiểu .5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan tìm hiểu để nhu yếu tìm hiểu bổ trợ .6. Quyết định tách, nhập vụ án ; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, vận dụng thủ tục rút gọn, vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh .7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn vận dụng những giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế .8. Quyết định truy tố .9. Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án ; quyết định hành động đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án so với bị can ; quyết định hành động phục sinh vụ án, quyết định hành động phục sinh vụ án so với bị can .10. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác để quyết định hành động việc truy tố theo lao lý của Bộ luật này .

Điều 237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố

1. Khi kiểm sát trong tiến trình truy tố, Viện kiểm sát có trách nhiệm, quyền hạn :a ) Kiểm sát hoạt động giải trí tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng ; nhu yếu, đề xuất kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có thẩm quyền giải quyết và xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp lý ;b ) Kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan vận dụng giải pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp lý ;c ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác để kiểm sát trong quá trình truy tố theo pháp luật của Bộ luật này .2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu, yêu cầu lao lý tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có thẩm quyền có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin việc triển khai nhu yếu, đề xuất kiến nghị cho Viện kiểm sát .

Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra

1. Khi Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu giao hồ sơ vụ án kèm theo bản Tóm lại tìm hiểu ý kiến đề nghị truy tố và vật chứng ( nếu có ) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và giải quyết và xử lý như sau :a ) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo ( nếu có ) đã không thiếu so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản Kết luận tìm hiểu đã được giao cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can thì nhận hồ sơ vụ án ;b ) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo ( nếu có ) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản Tóm lại tìm hiểu chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu bổ trợ tài liệu, vật chứng ; nhu yếu giao bản Kết luận tìm hiểu cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can .2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản Tóm lại tìm hiểu được lập biên bản theo pháp luật tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án .

Điều 239. Thẩm quyền truy tố

1. Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.

2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao, gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ sơ vụ án.

Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố

1. Trong thời hạn 20 ngày so với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày so với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản Tóm lại tìm hiểu, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định hành động :a ) Truy tố bị can trước Tòa án ;b ) Trả hồ sơ để nhu yếu tìm hiểu bổ trợ ;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

3. Các quyết định hành động nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ những quyết định hành động đó nếu thấy không có địa thế căn cứ hoặc trái pháp lý và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định hành động đúng pháp lý .

Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.

Điều 242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố

1. Viện kiểm sát quyết định hành động nhập vụ án khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Bị can phạm nhiều tội ;b ) Bị can phạm tội nhiều lần ;c ) Nhiều bị can cùng triển khai một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ gia tài do bị can phạm tội mà có .2. Viện kiểm sát quyết định hành động tách vụ án khi thuộc một trong những trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không tác động ảnh hưởng đến việc xác lập thực sự khách quan, tổng lực và đã có quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án so với bị can :a ) Bị can bỏ trốn ;b ) Bị can mắc bệnh hiểm nghèo ;c ) Bị can bị vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh .

Chương XIX
QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ BỊ CAN

Điều 243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.
Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.

Điều 244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.

Điều 245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung

1. Viện kiểm sát ra quyết định hành động trả hồ sơ vụ án, nhu yếu Cơ quan tìm hiểu tìm hiểu bổ trợ khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Còn thiếu chứng cứ để chứng tỏ một trong những yếu tố lao lý tại Điều 85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không hề tự mình bổ trợ được ;b ) Có địa thế căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác ;c ) Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác tương quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can ;d ) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng .2. Quyết định trả hồ sơ để nhu yếu tìm hiểu bổ trợ phải ghi rõ yếu tố cần tìm hiểu bổ trợ lao lý tại khoản 1 Điều này và những nội dung pháp luật tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.

Điều 246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:

1. Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;

2. Nếu quyết định hành động trả hồ sơ nhu yếu tìm hiểu bổ trợ không có địa thế căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ nguyên do, giữ nguyên quyết định hành động truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án .

Điều 247. Tạm đình chỉ vụ án

1. Viện kiểm sát quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án trong những trường hợp :a ) Khi có Tóm lại giám định tư pháp xác lập bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì hoàn toàn có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định hành động việc truy tố ;b ) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định hành động việc truy tố ; trong trường hợp này phải nhu yếu Cơ quan tìm hiểu truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực thi theo lao lý tại Điều 231 của Bộ luật này ;

2. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

Điều 248. Đình chỉ vụ án

1. Viện kiểm sát quyết định hành động không truy tố và ra quyết định hành động đình chỉ vụ án khi có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có địa thế căn cứ lao lý tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự .

2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.

Điều 249. Phục hồi vụ án

1. Khi có nguyên do để hủy bỏ quyết định hành động đình chỉ vụ án hoặc quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định hành động hồi sinh vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo pháp luật tại khoản 5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không chấp thuận đồng ý và nhu yếu phục sinh vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định hành động hồi sinh vụ án. Có thể phục sinh so với hàng loạt vụ án hoặc phục sinh vụ án so với từng bị can .2. Quyết định hồi sinh vụ án phải ghi rõ nguyên do và địa thế căn cứ hồi sinh vụ án, những yếu tố khác có tương quan và những nội dung lao lý tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

4. Thời hạn quyết định hành động việc truy tố khi phục sinh vụ án được tính theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định hành động hồi sinh vụ án .

5. Khi phục hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.

PHẦN THỨ TƯ
XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Chương XX
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 250. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục

1. Việc xét xử được tiến hành bằng lời nói.
Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi, nghe ý kiến của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm chứng, người giám định, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và tiến hành hoạt động tố tụng khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.

2. Việc xét xử được thực thi liên tục, trừ thời hạn nghỉ và thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử .

Điều 251. Tạm ngừng phiên tòa

1. Việc xét xử hoàn toàn có thể tạm ngừng khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Cần phải xác định, tích lũy, bổ trợ chứng cứ, tài liệu, vật phẩm mà không hề thực thi ngay tại phiên tòa xét xử và hoàn toàn có thể triển khai được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa xét xử ;b ) Do thực trạng sức khỏe thể chất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền thực thi tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không hề liên tục tham gia phiên tòa xét xử nhưng họ hoàn toàn có thể tham gia lại phiên tòa xét xử trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa xét xử ;c ) Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa xét xử .2. Việc tạm ngừng phiên tòa xét xử phải được ghi vào biên bản phiên tòa xét xử và thông tin cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định hành động tạm ngừng phiên tòa xét xử. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa xét xử, việc xét xử vụ án được liên tục. Trường hợp không hề liên tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa xét xử .

Điều 252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ
Tòa án tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động:

1. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể cung ứng ;2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể cung ứng tài liệu, vật phẩm tương quan đến vụ án ;3. Xem xét tại chỗ vật chứng không hề đưa đến phiên tòa xét xử ;4. Xem xét tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc khu vực khác có tương quan đến vụ án ;5. Trưng cầu giám định, nhu yếu định giá gia tài ngoài những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định, cần định giá gia tài lao lý tại Điều 206 và Điều 215 của Bộ luật này ; trưng cầu giám định bổ trợ, giám định lại ; nhu yếu định giá lại gia tài ;6. Trường hợp Tòa án đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ trợ chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không bổ trợ được thì Tòa án hoàn toàn có thể tiến hành xác minh, tích lũy tài liệu, chứng cứ để xử lý vụ án .

Điều 253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án

1. Khi cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể phân phối chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan đến vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử phải đảm nhiệm và hoàn toàn có thể hỏi người đã cung ứng về những yếu tố có tương quan đến chứng cứ, tài liệu, vật phẩm đó. Việc tiếp đón được lập biên bản .2. Ngay sau khi nhận được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm do cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể cung ứng thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án .

Điều 254. Thành phần Hội đồng xét xử

1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán .

Điều 255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử xét xử sơ thẩm ghi rõ :a ) Ngày, tháng, năm ra quyết định hành động ; tên Tòa án ra quyết định hành động ; giờ, ngày, tháng, năm, khu vực mở phiên tòa xét xử ;b ) Xét xử công khai minh bạch hay xét xử kín ;c ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo ;d ) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố so với bị cáo ;đ ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án ; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết ( nếu có ) ;e ) Họ tên Kiểm sát viên thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử ; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết ( nếu có ) ;g ) Họ tên người bào chữa ( nếu có ) ;h ) Họ tên người phiên dịch ( nếu có ) ;i ) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa xét xử ;k ) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa xét xử .2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ những nội dung lao lý tại những điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này ; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp xét xử sơ thẩm đã quyết định hành động ; họ tên người kháng nghị, người bị kháng nghị, người bị kháng nghị ; Viện kiểm sát kháng nghị ; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án ; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết ( nếu có ) .

Điều 256. Nội quy phiên tòa

1. Mọi người vào phòng xử án phải mặc phục trang trang nghiêm, chấp hành việc kiểm tra bảo mật an ninh và thực thi đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án .2. Mọi người trong phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự quản lý của chủ tọa phiên tòa xét xử .

3. Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án. Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố. Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình bày ý kiến, khi được hỏi.
Những người vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.

4. Tại phiên tòa xét xử, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho mình. Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa xét xử được cho phép .5. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập đến phiên tòa xét xử .

Điều 257. Phòng xử án

1. Phòng xử án phải được sắp xếp biểu lộ sự trang nghiêm, bảo đảm an toàn, bảo vệ sự bình đẳng giữa người thực hành thực tế quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác .2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao pháp luật cụ thể Điều này .

Điều 258. Biên bản phiên tòa

1. Biên bản phiên tòa xét xử phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, khu vực mở phiên tòa xét xử và mọi diễn biến tại phiên tòa xét xử từ khi mở màn cho đến khi kết thúc phiên tòa xét xử. Cùng với việc ghi biên bản, hoàn toàn có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa xét xử .2. Các thắc mắc, câu vấn đáp, lời trình diễn và quyết định hành động tại phiên tòa xét xử đều được ghi vào biên bản .3. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa xét xử, chủ tọa phiên tòa xét xử phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó .4. Sau khi chủ tọa phiên tòa xét xử và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa xét xử, Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự hoặc đại diện thay mặt của những người đó được xem biên bản phiên tòa xét xử. Nếu có người nhu yếu ghi những sửa đổi, bổ trợ vào biên bản phiên tòa xét xử thì Thư ký Tòa án phải ghi sửa đổi, bổ trợ đó vào biên bản phiên tòa xét xử. Không được tẩy xóa, sửa chữa thay thế trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ trợ tiếp vào cuối biên bản phiên tòa xét xử và cùng chủ tọa phiên tòa xét xử ký xác nhận ; nếu chủ tọa phiên tòa xét xử không đồng ý nhu yếu thì phải nêu rõ nguyên do và ghi vào biên bản phiên tòa xét xử .

Điều 259. Biên bản nghị án

1. Khi nghị án phải lập biên bản.
Biên bản nghị án phải được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước khi tuyên án.

2. Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử xét xử sơ thẩm phải ghi rõ :a ) Giờ, ngày, tháng, năm ra biên bản ; tên Tòa án xét xử ;b ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm ;c ) Vụ án được đưa ra xét xử ;d ) Kết quả biểu quyết của Hội đồng xét xử về từng yếu tố đã đàm đạo lao lý tại khoản 3 Điều 326 của Bộ luật này, quan điểm khác ( nếu có ) .3. Biên bản nghị án của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ những điểm a, c và d khoản 2 Điều này và họ tên những Thẩm phán .

Điều 260. Bản án

1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử.

2. Bản án xét xử sơ thẩm phải ghi rõ :a ) Tên Tòa án xét xử xét xử sơ thẩm ; số và ngày thụ lý vụ án ; số của bản án và ngày tuyên án ; họ tên của những thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên ; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa truyền thống, dân tộc bản địa, tiền án, tiền sự của bị cáo ; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam ; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện thay mặt của bị cáo ; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử ; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện thay mặt của họ ; số, ngày, tháng, năm của quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử ; xét xử công khai minh bạch hoặc xét xử kín ; thời hạn và khu vực xét xử ;b ) Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định hành động truy tố ; tên Viện kiểm sát truy tố ; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố ; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ trợ, giải pháp tư pháp, nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề xuất vận dụng so với bị cáo ; giải quyết và xử lý vật chứng ;c ) Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa xét xử được Tòa án triệu tập ;d ) Nhận định của Hội đồng xét xử phải nghiên cứu và phân tích những chứng cứ xác lập có tội, chứng cứ xác lập không có tội, xác lập bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được vận dụng, diễn biến tăng nặng, diễn biến giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và cần phải giải quyết và xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những địa thế căn cứ xác lập bị cáo không có tội và việc xử lý Phục hồi danh dự, quyền và quyền lợi hợp pháp của họ theo lao lý của pháp lý ;đ ) Phân tích nguyên do mà Hội đồng xét xử không gật đầu những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, nhu yếu, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện thay mặt, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ đưa ra ;e ) Phân tích tính hợp pháp của những hành vi, quyết định hành động tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quy trình tìm hiểu, truy tố, xét xử ;g ) Quyết định của Hội đồng xét xử về từng yếu tố phải xử lý trong vụ án, về án phí và quyền kháng nghị so với bản án. Trường hợp có quyết định hành động phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định hành động đó .3. Bản án phúc thẩm phải ghi rõ :a ) Tên Tòa án xét xử phúc thẩm ; số và ngày thụ lý vụ án ; số của bản án và ngày tuyên án ; họ tên của những thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên ; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa truyền thống, dân tộc bản địa, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng nghị, bị kháng nghị, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng nghị, không bị kháng nghị, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét ; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam ; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện thay mặt của bị cáo ; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử ; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện thay mặt của họ ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị ; xét xử công khai minh bạch hoặc xét xử kín ; thời hạn và khu vực xét xử ;b ) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định hành động trong bản án xét xử sơ thẩm ; nội dung kháng nghị, kháng nghị ; nhận định và đánh giá của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những địa thế căn cứ để đồng ý hoặc không gật đầu kháng nghị, kháng nghị ; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm địa thế căn cứ để xử lý vụ án ;c ) Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng yếu tố phải xử lý trong vụ án do có kháng nghị, kháng nghị, về án phí xét xử sơ thẩm, phúc thẩm .

Điều 261. Sửa chữa, bổ sung bản án

1. Không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.

2. Việc thay thế sửa chữa, bổ trợ bản án pháp luật tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử đã ra bản án, quyết định hành động triển khai. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử không hề thực thi được thì việc sửa chữa thay thế, bổ trợ bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực thi .

Điều 262. Giao, gửi bản án

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định hành động, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định hành động phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp ; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ; Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử xét xử sơ thẩm ; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo ; người đã kháng nghị, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến việc kháng nghị, kháng nghị hoặc người đại diện thay mặt của họ ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu gia tài và quyết định hành động dân sự ; thông tin bằng văn bản cho chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức triển khai nơi thao tác, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này hoàn toàn có thể lê dài nhưng không quá 25 ngày .

Điều 263. Phiên dịch tại phiên tòa

1. Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình diễn, những thắc mắc, câu vấn đáp tại phiên tòa xét xử, nội dung quyết định hành động của Hội đồng xét xử và những yếu tố khác có tương quan đến họ .2. Người phiên dịch phải dịch lời trình diễn, câu hỏi, câu vấn đáp của những người pháp luật tại khoản 1 Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa xét xử cùng nghe .

Điều 264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý

1. Cùng với việc ra bản án, Tòa án ra đề xuất kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan vận dụng giải pháp thiết yếu để khắc phục nguyên do và điều kiện kèm theo phát sinh tội phạm tại những cơ quan, tổ chức triển khai đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất kiến nghị của Tòa án, cơ quan, tổ chức triển khai nhận được yêu cầu phải thông tin bằng văn bản cho Tòa án biết về những giải pháp được vận dụng .2. Kiến nghị của Tòa án hoàn toàn có thể được đọc tại phiên tòa xét xử cùng với bản án hoặc chỉ gửi riêng cho cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan .

Điều 265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản pháp luật
Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc xem xét, trả lời Tòa án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử

1. Khi thực hành thực tế quyền công tố trong tiến trình xét xử xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có trách nhiệm, quyền hạn :a ) Công bố cáo trạng, công bố quyết định hành động truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định hành động khác về việc buộc tội so với bị cáo tại phiên tòa xét xử ;b ) Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ ;c ) Luận tội, tranh luận, rút một phần hoặc hàng loạt quyết định hành động truy tố ; Tóm lại về tội khác bằng hoặc nhẹ hơn ; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xử lý vụ án tại phiên tòa xét xử ;d ) Kháng nghị bản án, quyết định hành động của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội ;đ ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác khi thực hành thực tế quyền công tố trong quá trình xét xử xét xử sơ thẩm theo lao lý của Bộ luật này .2. Khi thực hành thực tế quyền công tố trong quá trình xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có trách nhiệm, quyền hạn :a ) Trình bày quan điểm về nội dung kháng nghị, kháng nghị ;b ) Bổ sung chứng cứ mới ;c ) Bổ sung, biến hóa kháng nghị ; rút một phần hoặc hàng loạt kháng nghị ;d ) Xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ ;đ ) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xử lý vụ án tại phiên tòa xét xử, phiên họp ;e ) Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa xét xử ;g ) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác khi thực hành thực tế quyền công tố trong quy trình tiến độ xét xử phúc thẩm theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát xét xử

1. Kiểm sát việc tuân theo pháp lý trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án .2. Kiểm sát việc tuân theo pháp lý của người tham gia tố tụng ; nhu yếu, yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai có thẩm quyền giải quyết và xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp lý .3. Kiểm sát bản án, quyết định hành động, văn bản tố tụng khác của Tòa án .4. Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định hành động việc kháng nghị .5. Kháng nghị bản án, quyết định hành động của Tòa án có vi phạm pháp lý nghiêm trọng về thủ tục tố tụng .6. Kiến nghị, nhu yếu Tòa án, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể thực thi hoạt động giải trí tố tụng theo pháp luật của Bộ luật này ; yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong hoạt động giải trí tố tụng .7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức triển khai hữu quan vận dụng giải pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp lý trong hoạt động giải trí quản trị .8. Thực hiện quyền nhu yếu, đề xuất kiến nghị, trách nhiệm, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo pháp luật của Bộ luật này .

Chương XXI
XÉT XỬ SƠ THẨM

Mục I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP

Điều 268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án

1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự chiến lược khu vực xét xử xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm :a ) Các tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc ;b ) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm cuộc chiến tranh ;c ) Các tội pháp luật tại những điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự ;d ) Các tội phạm được triển khai ở ngoài chủ quyền lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu xét xử xét xử sơ thẩm những vụ án :a ) Vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự chiến lược khu vực ;b ) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở quốc tế hoặc gia tài có tương quan đến vụ án ở quốc tế ;c ) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự chiến lược khu vực nhưng có nhiều diễn biến phức tạp khó nhìn nhận, thống nhất về đặc thù vụ án hoặc tương quan đến nhiều cấp, nhiều ngành ; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ chỉ huy chủ chốt ở huyện, Q., thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố thường trực TW, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc bản địa ít người .

Điều 269. Thẩm quyền theo lãnh thổ

1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực thi. Trường hợp tội phạm được triển khai tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác lập được nơi triển khai tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc tìm hiểu .

2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.

Điều 270. Thẩm quyền xét xử tội phạm xảy ra trên tàu bay, tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam
Tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.

Điều 271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.

Điều 272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự

1. Tòa án quân sự chiến lược có thẩm quyền xét xử :a ) Vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời hạn tập trung chuyên sâu giảng dạy hoặc kiểm tra thực trạng sẵn sàng chuẩn bị chiến đấu ; dân quân, tự vệ trong thời hạn tập trung chuyên sâu đào tạo và giảng dạy hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, Giao hàng chiến đấu ; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào ship hàng trong Quân đội nhân dân ;b ) Vụ án hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng người dùng pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều này tương quan đến bí hiểm quân sự chiến lược hoặc gây thiệt hại đến tính mạng con người, sức khỏe thể chất, danh dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời hạn tập trung chuyên sâu giảng dạy hoặc kiểm tra thực trạng chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến gia tài, danh dự, uy tín của Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự chiến lược do Quân đội nhân dân quản trị, bảo vệ .2. Tòa án quân sự chiến lược có thẩm quyền xét xử toàn bộ tội phạm xảy ra trong địa phận thiết quân luật .

Điều 273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự
Khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền xét xử được thực hiện:

1. Trường hợp hoàn toàn có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự chiến lược xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự chiến lược ; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân ;2. Trường hợp không hề tách vụ án thì Tòa án quân sự chiến lược xét xử hàng loạt vụ án .

Điều 274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử

1. Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Khi xét thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm sát chuyển lại hồ sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa án xét thấy vụ án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275 của Bộ luật này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền.

2. Thời hạn truy tố và vận dụng giải pháp ngăn ngừa được thực thi theo pháp luật tại Điều 240 và Điều 241 của Bộ luật này .

Điều 275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử

1. Việc xử lý tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa những Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố thường trực TW, giữa những Tòa án quân sự chiến lược khu vực trong cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu quyết định hành động .2. Việc xử lý tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa những Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc những tỉnh, thành phố thường trực TW khác nhau, giữa những Tòa án quân sự chiến lược khu vực thuộc những quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu nơi kết thúc việc tìm hiểu quyết định hành động .3. Việc xử lý tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa những Tòa án nhân dân cấp tỉnh, giữa những Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW quyết định hành động .

4. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc chuyển vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật này.

Mục II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ

Điều 276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án

1. Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo ( nếu có ), Tòa án phải kiểm tra và giải quyết và xử lý :a ) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo ( nếu có ) đã khá đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can thì nhận hồ sơ vụ án ;b ) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo ( nếu có ) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ trợ tài liệu, vật chứng ; nhu yếu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can .

2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.

Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Trong thời hạn 30 ngày so với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày so với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng so với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng so với tội phạm đặc biệt quan trọng nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử phải ra một trong những quyết định hành động :a ) Đưa vụ án ra xét xử ;b ) Trả hồ sơ để nhu yếu tìm hiểu bổ trợ ;

c) Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Đối với vụ án được trả lại để nhu yếu tìm hiểu bổ trợ thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử phải ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục sinh vụ án thì thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định hành động hồi sinh vụ án .3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ; trường hợp vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án hoàn toàn có thể mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 30 ngày .

Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

1. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa xét xử quyết định hành động việc vận dụng, biến hóa, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế, trừ việc vận dụng, biến hóa, hủy bỏ giải pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định hành động .2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị sẵn sàng xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xét xử pháp luật tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này .3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa xét xử thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần liên tục tạm giam để hoàn thành xong việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa xét xử .

Điều 279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa

1. Trước khi mở phiên tòa xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử phải xử lý những nhu yếu, ý kiến đề nghị :a ) Yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung ứng, bổ trợ chứng cứ ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa xét xử ; về việc biến hóa thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án ;b ) Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của bị cáo, người bào chữa về việc biến hóa, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ;c ) Đề nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai minh bạch hoặc xét xử kín ;d ) Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa xét xử .2. Nếu xét thấy nhu yếu, ý kiến đề nghị có địa thế căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử xử lý theo thẩm quyền hoặc thông tin cho người có thẩm quyền xử lý theo lao lý của Bộ luật này và thông tin cho người đã nhu yếu, đề xuất biết ; nếu không đồng ý thì thông tin cho họ bằng văn bản nêu rõ nguyên do .

Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử ra quyết định hành động trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để tìm hiểu bổ trợ khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng tỏ một trong những yếu tố pháp luật tại Điều 85 của Bộ luật này mà không hề bổ trợ tại phiên tòa xét xử được ;b ) Có địa thế căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực thi hành vi khác mà Bộ luật hình sự lao lý là tội phạm ;c ) Có địa thế căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác triển khai hành vi mà Bộ luật hình sự pháp luật là tội phạm tương quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can ;d ) Việc khởi tố, tìm hiểu, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng .2. Trường hợp Viện kiểm sát phát hiện có địa thế căn cứ trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ thì Viện kiểm sát có văn bản đề xuất Tòa án trả hồ sơ .

3. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm sát ban hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

Điều 281. Tạm đình chỉ vụ án

1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử ra quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Có địa thế căn cứ pháp luật tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ luật này ;b ) Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị sẵn sàng xét xử ; trường hợp này phải nhu yếu Cơ quan tìm hiểu ra quyết định hành động truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được triển khai theo lao lý tại Điều 231 của Bộ luật này ;c ) Chờ hiệu quả giải quyết và xử lý văn bản pháp lý mà Tòa án yêu cầu .2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà địa thế căn cứ để tạm đình chỉ không tương quan đến toàn bộ bị can, bị cáo thì hoàn toàn có thể tạm đình chỉ vụ án so với từng bị can, bị cáo .3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ nguyên do tạm đình chỉ và những nội dung lao lý tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

Điều 282. Đình chỉ vụ án

1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử ra quyết định hành động đình chỉ vụ án khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại khoản 2 Điều 155 hoặc những điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này ;

b) Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

2. Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ nguyên do đình chỉ và những nội dung lao lý tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

Điều 283. Phục hồi vụ án

1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.

2. Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ so với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định hành động hồi sinh vụ án so với từng bị can, bị cáo .3. Quyết định hồi sinh vụ án phải ghi rõ nguyên do phục sinh vụ án và những nội dung pháp luật tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này .

4. Khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.

Điều 284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ

1. Khi xét thấy cần bổ trợ tài liệu, chứng cứ thiết yếu cho việc xử lý vụ án mà không phải trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ thì Thẩm phán chủ toạ phiên tòa xét xử yêu cầu Viện kiểm sát bổ trợ .2. Yêu cầu bổ trợ tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ trợ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn bản nhu yếu .3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho Tòa án tài liệu, chứng cứ được nhu yếu bổ trợ. Trường hợp Viện kiểm sát không bổ trợ được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án triển khai xét xử vụ án .

Điều 285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Khi xét thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.

Điều 286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.

2. Quyết định tạm đình chỉ, quyết định hành động đình chỉ vụ án, quyết định hành động phục sinh vụ án của Tòa án được giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện thay mặt của họ và gửi cho người tham gia tố tụng khác trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động .3. Quyết định phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa xét xử, quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, quyết định hành động đình chỉ, quyết định hành động tạm đình chỉ, quyết định hành động hồi sinh vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động. Quyết định đình chỉ, quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án phải gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động .4. Quyết định vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế được giao cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can, bị cáo đang bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động .

Điều 287. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa
Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa.

Mục III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA

Điều 288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án

1. Phiên tòa chỉ được thực thi khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc .2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không liên tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa xét xử từ đầu thì những người này được thay thế sửa chữa làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử không liên tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa xét xử và Thẩm phán dự khuyết được bổ trợ làm thành viên Hội đồng xét xử .3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế sửa chữa hoặc phải đổi khác chủ tọa phiên tòa xét xử mà không có Thẩm phán để thay thế sửa chữa theo pháp luật tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa xét xử .4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị biến hóa hoặc không hề liên tục tham gia phiên tòa xét xử thì Tòa án vẫn hoàn toàn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết ; nếu không có người thay thế sửa chữa thì tạm ngừng phiên tòa xét xử .

Điều 289. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải xuất hiện để thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử ; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa xét xử. Đối với vụ án có đặc thù nghiêm trọng, phức tạp thì hoàn toàn có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không hề xuất hiện tại phiên tòa xét xử thì Kiểm sát viên dự khuyết xuất hiện tại phiên tòa xét xử từ đầu được thay thế sửa chữa để thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử .2. Trường hợp Kiểm sát viên bị biến hóa hoặc không hề liên tục thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế sửa chữa thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa xét xử .

Điều 290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa

1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

2. Tòa án chỉ hoàn toàn có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp :a ) Bị cáo trốn và việc truy nã không có hiệu quả ;b ) Bị cáo đang ở quốc tế và không hề triệu tập đến phiên tòa xét xử ;c ) Bị cáo đề xuất xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử gật đầu ;d ) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử .

Điều 291. Sự có mặt của người bào chữa

1. Người bào chữa phải xuất hiện tại phiên tòa xét xử để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào chữa hoàn toàn có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa xét xử, trừ trường hợp bị cáo chấp thuận đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử xét xử .2. Trường hợp chỉ định người bào chữa lao lý tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa xét xử, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của bị cáo chấp thuận đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa .

Điều 292. Sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ

1. Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện thay mặt của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử hoặc vẫn thực thi xét xử .2. Trường hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc xử lý bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo lao lý của pháp lý .

Điều 293. Sự có mặt của người làm chứng

1. Người làm chứng tham gia phiên tòa xét xử để làm sáng tỏ những diễn biến của vụ án. Nếu người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan tìm hiểu thì chủ tọa phiên tòa xét xử công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những yếu tố quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử hoặc vẫn triển khai xét xử .2. Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể quyết định hành động dẫn giải theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 294. Sự có mặt của người giám định, người định giá tài sản

1. Người giám định, người định giá gia tài tham gia phiên tòa xét xử khi được Tòa án triệu tập .2. Nếu người giám định, người định giá gia tài vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử hoặc vẫn triển khai xét xử .

Điều 295. Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật

1. Người phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa xét xử khi được Tòa án triệu tập .2. Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác sửa chữa thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử .

Điều 296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác
Trong quá trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến vụ án.

Điều 297. Hoãn phiên tòa

1. Tòa án hoãn phiên tòa xét xử khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại những điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này ;b ) Cần phải xác định, tích lũy bổ trợ chứng cứ, tài liệu, vật phẩm mà không hề thực thi ngay tại phiên tòa xét xử ;c ) Cần triển khai giám định bổ trợ, giám định lại ;

d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

2. Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử xét xử sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử .3. Quyết định hoãn phiên tòa xét xử có những nội dung chính :a ) Ngày, tháng, năm ra quyết định hành động ;b ) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án ;c ) Họ tên Kiểm sát viên thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử ;d ) Vụ án được đưa ra xét xử ;đ ) Lý do của việc hoãn phiên tòa xét xử ;e ) Thời gian, khu vực mở lại phiên tòa xét xử .

4. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.
Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Điều 298. Giới hạn của việc xét xử

1. Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử .2. Tòa án hoàn toàn có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố .3. Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông tin rõ nguyên do cho bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của bị cáo, người bào chữa biết ; nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó .

Điều 299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án phải được Hội đồng xét xử bàn luận và trải qua tại phòng nghị án .2. Quyết định về việc biến hóa thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa xét xử, bắt tạm giam hoặc trả tự do cho bị cáo phải được bàn luận, trải qua tại phòng nghị án và được lập văn bản .3. Quyết định những yếu tố khác được Hội đồng xét xử bàn luận và trải qua tại phòng xử án không phải lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa xét xử .

Mục IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA

Điều 300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc:

1. Kiểm tra sự xuất hiện của những người được Tòa án triệu tập ; nếu có người vắng mặt thì phải nêu nguyên do ;2. Phổ biến nội quy phiên tòa xét xử .

Điều 301. Khai mạc phiên tòa

1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử khai mạc phiên tòa xét xử và đọc quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử .2. Thư ký Tòa án báo cáo giải trình Hội đồng xét xử về sự xuất hiện, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và nguyên do vắng mặt .3. Chủ tọa phiên tòa xét xử kiểm tra lại sự xuất hiện của những người xuất hiện tại phiên tòa xét xử theo giấy triệu tập của Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ cập quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của họ .

Điều 302. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật
Chủ toạ phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật hay không, lý do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Điều 303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản
Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.

Điều 304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng

1. Sau khi lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa xét xử nhu yếu người làm chứng phải cam kết khai trung thực .2. Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa xét xử quyết định hành động giải pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có tương quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng tác động lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa xét xử phải quyết định hành động cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng .

Điều 305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc tuy có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do sức khỏe không thể tham gia tố tụng thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên tòa hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Mục V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA

Điều 306. Công bố bản cáo trạng
Trước khi tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung (nếu có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.

Điều 307. Trình tự xét hỏi

1. Hội đồng xét xử phải xác lập không thiếu những diễn biến về từng vấn đề, từng tội trong vụ án và từng người. Chủ tọa phiên tòa xét xử quản lý việc hỏi, quyết định hành động người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hài hòa và hợp lý .

2. Khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện việc hỏi.
Người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết cần làm sáng tỏ.
Người giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá tài sản.

3. Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét vật chứng có tương quan trong vụ án .

Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố

1. Nếu người được xét hỏi xuất hiện tại phiên tòa xét xử thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố lời khai của họ trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố .2. Chỉ được công bố những lời khai trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Lời khai của người được xét hỏi tại phiên tòa xét xử xích míc với lời khai của họ trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố ;b ) Người được xét hỏi không khai tại phiên tòa xét xử hoặc không nhớ những lời khai của mình trong quá trình tìm hiểu, truy tố ;c ) Người được xét hỏi đề xuất công bố lời khai của họ trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố ;d ) Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết .3. Trường hợp đặc biệt quan trọng cần giữ bí hiểm nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc bản địa, giữ bí hiểm nghề nghiệp, bí hiểm kinh doanh thương mại, bí hiểm đời tư của cá thể, bí hiểm mái ấm gia đình theo nhu yếu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy thiết yếu thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án .

Điều 309. Hỏi bị cáo

1. Chủ tọa phiên tòa xét xử phải quyết định hành động hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa xét xử phải cách ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông tin lại nội dung lời khai của bị cáo trước và có quyền đặt câu hỏi so với bị cáo đó .

2. Bị cáo trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của vụ án.
Người bào chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những người tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ toạ phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết liên quan đến họ.

3. Nếu bị cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

Điều 310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có liên quan đến họ. Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

Điều 311. Hỏi người làm chứng

1. Việc hỏi phải được thực thi riêng so với từng người làm chứng và không để cho những người làm chứng khác biết được nội dung xét hỏi đó .

2. Khi hỏi người làm chứng, Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo và các đương sự trong vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm mà họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm chứng.
Khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.

3. Sau khi đã trình diễn xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để hoàn toàn có thể được hỏi thêm .4. Trường hợp có địa thế căn cứ xác lập người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị rình rập đe dọa xâm phạm đến tính mạng con người, sức khỏe thể chất, gia tài, danh dự, nhân phẩm thì Hội đồng xét xử phải quyết định hành động giải pháp bảo vệ họ theo pháp luật của Bộ luật này và pháp lý khác có tương quan .5. Trường hợp thiết yếu, Tòa án quyết định hành động hỏi người làm chứng qua mạng máy tính, mạng viễn thông .

Điều 312. Xem xét vật chứng

1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xét xử có quyền trình diễn nhận xét của mình về vật chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự hoàn toàn có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa xét xử về những yếu tố có tương quan đến vật chứng .

Điều 313. Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
Trường hợp cần kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo tố cáo bị bức cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa.

Điều 314. Xem xét tại chỗ
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó.
Việc xem xét tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

Điều 315. Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ quan, tổ chức đó trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức tham dự thì Hội đồng xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa.
Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận xét về báo cáo, tài liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức, người khác tham gia phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu đó.

Điều 316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản

1. Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề xuất của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xét xử nhu yếu người giám định, người định giá gia tài trình diễn Tóm lại của mình về yếu tố được giám định, định giá gia tài. Khi trình diễn, người giám định, người định giá gia tài có quyền lý giải bổ trợ về Tóm lại giám định, định giá gia tài, địa thế căn cứ để đưa ra Tóm lại giám định, định giá gia tài .2. Kiểm sát viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác xuất hiện tại phiên tòa xét xử có quyền nhận xét về Kết luận giám định, định giá gia tài, được hỏi những yếu tố còn chưa rõ hoặc có xích míc trong Tóm lại giám định, định giá gia tài hoặc có xích míc với những diễn biến khác của vụ án .3. Trường hợp người giám định, người định giá gia tài không xuất hiện tại phiên tòa xét xử thì chủ tọa phiên tòa xét xử công bố Kết luận giám định, định giá gia tài .4. Khi xét thấy thiết yếu, Hội đồng xét xử quyết định hành động giám định bổ trợ hoặc giám định lại, định giá lại gia tài .

Điều 317. Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những quyết định, hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.

Điều 318. Kết thúc việc xét hỏi
Khi xét thấy những tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ có yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì kết thúc việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần thiết thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.

Điều 319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa
Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.

Điều 320. Trình tự phát biểu khi tranh luận

1. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình diễn luận tội ; nếu thấy không có địa thế căn cứ để kết tội thì rút hàng loạt quyết định hành động truy tố và ý kiến đề nghị Tòa án công bố bị cáo không có tội .2. Bị cáo trình diễn lời bào chữa ; người bào chữa trình diễn lời bào chữa cho bị cáo ; bị cáo, người đại diện thay mặt của bị cáo có quyền bổ trợ quan điểm bào chữa .3. Bị hại, đương sự, người đại diện thay mặt của họ trình diễn quan điểm để bảo vệ quyền và quyền lợi của mình ; nếu có người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp cho họ thì người này có quyền trình diễn, bổ trợ quan điểm .4. Trường hợp vụ án được khởi tố theo nhu yếu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện thay mặt của họ trình diễn, bổ trợ quan điểm sau khi Kiểm sát viên trình diễn luận tội .

Điều 321. Luận tội của Kiểm sát viên

1. Luận tội của Kiểm sát viên phải địa thế căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, vật phẩm đã được kiểm tra tại phiên tòa xét xử và quan điểm của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa xét xử .2. Nội dung luận tội phải nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận khách quan, tổng lực, rất đầy đủ những chứng cứ xác lập có tội, chứng cứ xác lập vô tội ; đặc thù, mức độ nguy hại cho xã hội của hành vi phạm tội ; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra ; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án ; tội danh, hình phạt, vận dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự, những diễn biến tăng nặng, giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ; mức bồi thường thiệt hại, giải quyết và xử lý vật chứng, giải pháp tư pháp ; nguyên do, điều kiện kèm theo phạm tội và những diễn biến khác có ý nghĩa so với vụ án .3. Đề nghị kết tội bị cáo theo hàng loạt hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc Kết luận về tội nhẹ hơn ; ý kiến đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ trợ, giải pháp tư pháp, nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại, giải quyết và xử lý vật chứng .4. Kiến nghị những giải pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp lý .

Điều 322. Tranh luận tại phiên tòa

1. Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.

2. Kiểm sát viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.

3. Chủ toạ phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án và ý kiến lặp lại.
Chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa, người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh luận.

4. Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận vừa đủ quan điểm của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa xét xử để nhìn nhận khách quan, tổng lực thực sự của vụ án. Trường hợp không đồng ý quan điểm của những người tham gia phiên tòa xét xử thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ nguyên do và được ghi trong bản án .

Điều 323. Trở lại việc xét hỏi
Nếu qua tranh luận mà thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.

Điều 324. Bị cáo nói lời sau cùng

1. Sau khi những người tham gia tranh luận không trình diễn gì thêm, chủ tọa phiên tòa xét xử công bố kết thúc tranh luận .2. Bị cáo được nói lời sau cuối. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cuối. Nếu trong lời nói sau cuối, bị cáo trình diễn thêm diễn biến mới có ý nghĩa quan trọng so với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định hành động trở lại việc hỏi. Hội đồng xét xử có quyền nhu yếu bị cáo không được trình diễn những điểm không tương quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời hạn so với bị cáo .

Điều 325. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa

1. Khi Kiểm sát viên rút một phần quyết định hành động truy tố hoặc Kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội đồng xét xử vẫn liên tục xét xử vụ án .2. Trường hợp Kiểm sát viên rút hàng loạt quyết định hành động truy tố thì trước khi nghị án, Hội đồng xét xử nhu yếu những người tham gia phiên tòa xét xử trình diễn quan điểm về việc rút quyết định hành động truy tố đó .

Mục VI. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN

Điều 326. Nghị án

1. Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.
Chủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.

2. Việc nghị án chỉ được địa thế căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa xét xử, trên cơ sở xem xét khá đầy đủ, tổng lực chứng cứ của vụ án, quan điểm của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác .3. Các yếu tố của vụ án phải được xử lý khi nghị án gồm :a ) Vụ án có thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ hay không ;b ) Tính hợp pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan tìm hiểu, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tích lũy ; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng khác phân phối ;c ) Có hay không có địa thế căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ địa thế căn cứ kết tội thì phải xác lập rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được vận dụng ;d ) Hình phạt, giải pháp tư pháp vận dụng so với bị cáo ; nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ; yếu tố dân sự trong vụ án hình sự ;đ ) Bị cáo có thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không ;e ) Án phí hình sự, án phí dân sự ; giải quyết và xử lý vật chứng ; gia tài bị kê biên, thông tin tài khoản bị phong tỏa ;g ) Tính hợp pháp của hành vi, quyết định hành động tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quy trình tìm hiểu, truy tố, xét xử ;h ) Kiến nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm .4. Trường hợp Kiểm sát viên rút hàng loạt quyết định hành động truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn xử lý những yếu tố của vụ án theo trình tự lao lý tại khoản 1 Điều này. Nếu có địa thế căn cứ xác lập bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không có tội ; nếu thấy việc rút quyết định hành động truy tố không có địa thế căn cứ thì quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp .5. Trường hợp vụ án có nhiều diễn biến phức tạp thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể quyết định hành động lê dài thời hạn nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận tại phiên tòa xét xử. Hội đồng xét xử phải thông tin cho những người xuất hiện tại phiên tòa xét xử và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa xét xử biết giờ, ngày, tháng, năm và khu vực tuyên án .6. Kết thúc việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định hành động một trong những yếu tố :a ) Ra bản án và tuyên án ;b ) Trở lại việc xét hỏi và tranh luận nếu có diễn biến vụ án chưa được xét hỏi, chưa được làm sáng tỏ ;c ) Trả hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát tìm hiểu bổ trợ ; yêu cầu Viện kiểm sát bổ trợ tài liệu, chứng cứ ;

d) Tạm đình chỉ vụ án.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d khoản này.

7. Trường hợp phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Hội đồng xét xử quyết định hành động việc khởi tố vụ án theo pháp luật tại Điều 18 và Điều 153 của Bộ luật này .

Điều 327. Tuyên án
Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.

Điều 328. Trả tự do cho bị cáo
Trong các trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:

1. Bị cáo không có tội ;2. Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt ;3. Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù ;4. Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo ;5. Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn bị cáo đã bị tạm giam .

Điều 329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án

1. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần liên tục tạm giam để bảo vệ thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hành động tạm giam bị cáo, trừ trường hợp được lao lý tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này .2. Trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý. Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể ra quyết định hành động bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa xét xử nếu có địa thế căn cứ cho thấy bị cáo hoàn toàn có thể trốn hoặc liên tục phạm tội .3. Thời hạn tạm giam bị cáo pháp luật tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án .4. Trường hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định hành động trong bản án việc liên tục tạm giam bị cáo để bảo vệ thi hành án .

Chương XXII
XÉT XỬ PHÚC THẨM

Mục I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ

Điều 330. Tính chất của xét xử phúc thẩm

1. Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định hành động xét xử sơ thẩm mà bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm so với vụ án đó chưa có hiệu lực hiện hành pháp lý bị kháng nghị hoặc kháng nghị .2. Quyết định xét xử sơ thẩm bị kháng nghị, kháng nghị là quyết định hành động tạm đình chỉ, quyết định hành động đình chỉ vụ án, quyết định hành động tạm đình chỉ vụ án so với bị can, bị cáo, quyết định hành động đình chỉ vụ án so với bị can, bị cáo và quyết định hành động khác của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm theo lao lý của Bộ luật này .

Điều 331. Người có quyền kháng cáo

1. Bị cáo, bị hại, người đại diện thay mặt của họ có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định hành động xét xử sơ thẩm .2. Người bào chữa có quyền kháng nghị để bảo vệ quyền lợi của người dưới 18 tuổi, người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất mà mình bào chữa .3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện thay mặt của họ có quyền kháng nghị phần bản án hoặc quyết định hành động có tương quan đến việc bồi thường thiệt hại .4. Người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến vụ án, người đại diện thay mặt của họ có quyền kháng nghị phần bản án hoặc quyết định hành động có tương quan đến quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ .5. Người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất có quyền kháng nghị phần bản án hoặc quyết định hành động có tương quan đến quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của người mà mình bảo vệ .6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng nghị về những địa thế căn cứ mà bản án xét xử sơ thẩm đã xác lập là họ không có tội .

Điều 332. Thủ tục kháng cáo

1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2. Đơn kháng nghị có những nội dung chính :a ) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng nghị ;b ) Họ tên, địa chỉ của người kháng nghị ;c ) Lý do và nhu yếu của người kháng nghị ;d ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng nghị .3. Kèm theo đơn kháng nghị hoặc cùng với việc trình diễn trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, vật phẩm bổ trợ ( nếu có ) để chứng tỏ tính có địa thế căn cứ của kháng nghị .

Điều 333. Thời hạn kháng cáo

1. Thời hạn kháng nghị so với bản án xét xử sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa xét xử thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo pháp luật của pháp lý .2. Thời hạn kháng nghị so với quyết định hành động xét xử sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng nghị nhận được quyết định hành động .3. Ngày kháng nghị được xác lập như sau :a ) Trường hợp đơn kháng nghị gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng nghị là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi ;b ) Trường hợp đơn kháng nghị gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng nghị là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn ;c ) Trường hợp người kháng nghị nộp đơn kháng nghị tại Tòa án thì ngày kháng nghị là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng nghị trình diễn trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng nghị là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng nghị .

Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo

1. Sau khi nhận được đơn kháng nghị hoặc biên bản về việc kháng nghị, Tòa án cấp xét xử sơ thẩm phải vào sổ tiếp đón và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng nghị theo lao lý của Bộ luật này .2. Trường hợp đơn kháng nghị hợp lệ thì Tòa án cấp xét xử sơ thẩm thông tin về việc kháng nghị theo lao lý tại Điều 338 của Bộ luật này .3. Trường hợp đơn kháng nghị hợp lệ nhưng nội dung kháng nghị chưa rõ thì Tòa án cấp xét xử sơ thẩm phải thông tin ngay cho người kháng nghị để làm rõ .4. Trường hợp nội dung đơn kháng nghị đúng pháp luật của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng nghị thì Tòa án cấp xét xử sơ thẩm nhu yếu người kháng nghị trình diễn nguyên do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, vật phẩm ( nếu có ) để chứng tỏ nguyên do nộp đơn kháng nghị quá hạn là chính đáng .

5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.

Điều 335. Kháng cáo quá hạn

1. Việc kháng nghị quá hạn được gật đầu nếu có nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng nghị không hề thực thi được việc kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này pháp luật .2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng nghị quá hạn, Tòa án cấp xét xử sơ thẩm phải gửi đơn kháng nghị, bản tường trình của người kháng nghị về nguyên do kháng nghị quá hạn và chứng cứ, tài liệu, vật phẩm kèm theo ( nếu có ) cho Tòa án cấp phúc thẩm .3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng nghị quá hạn và chứng cứ, tài liệu, vật phẩm kèm theo ( nếu có ), Tòa án cấp phúc thẩm xây dựng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng nghị quá hạn. Hội đồng xét kháng nghị quá hạn có quyền ra quyết định hành động đồng ý hoặc không đồng ý kháng nghị quá hạn và phải ghi rõ nguyên do của việc gật đầu hoặc không đồng ý trong quyết định hành động .4. Phiên họp xét kháng nghị quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng nghị quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng nghị quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo ( nếu có ) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng nghị quá hạn .

5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.

Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định hành động xét xử sơ thẩm .2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có những nội dung chính :a ) Ngày, tháng, năm ra quyết định hành động kháng nghị và số của quyết định hành động kháng nghị ;b ) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định hành động kháng nghị ;c ) Kháng nghị so với hàng loạt hay một phần bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm ;d ) Lý do, địa thế căn cứ kháng nghị và nhu yếu của Viện kiểm sát ;đ ) Họ tên, chức vụ của người ký quyết định hành động kháng nghị .

Điều 337. Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp so với bản án của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án .2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp so với quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định hành động .

Điều 338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị

1. Việc kháng nghị phải được Tòa án cấp xét xử sơ thẩm thông tin bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tương quan đến kháng nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị. Thông báo phải nêu rõ nhu yếu của người kháng nghị .2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định hành động kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, vật phẩm bổ trợ ( nếu có ) cho Tòa án đã xét xử xét xử sơ thẩm, gửi quyết định hành động kháng nghị cho bị cáo và những người tương quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định hành động kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị .3. Người tham gia tố tụng nhận được thông tin về việc kháng nghị, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu quan điểm của mình về nội dung kháng nghị, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án .

Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Điều 340. Thụ lý vụ án

1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng nghị, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, vật phẩm kèm theo ( nếu có ), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý .2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa xét xử, phiên họp .

Điều 341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát

1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày so với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu, 20 ngày so với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc loại tội đặc biệt quan trọng nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này hoàn toàn có thể lê dài nhưng không quá 25 ngày so với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự chiến lược cấp quân khu, 30 ngày so với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW .2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm bổ trợ trước khi xét xử thì phải chuyển chứng cứ, tài liệu, vật phẩm này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, vật phẩm bổ trợ thì Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án .

Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

1. Trước khi mở màn phiên tòa xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử phúc thẩm, người kháng nghị có quyền đổi khác, bổ trợ kháng nghị, Viện kiểm sát ra quyết định hành động kháng nghị có quyền biến hóa, bổ trợ kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn thực trạng của bị cáo ; người kháng nghị rút một phần hoặc hàng loạt kháng nghị ; Viện kiểm sát ra quyết định hành động kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc hàng loạt kháng nghị .2. Việc đổi khác, bổ trợ, rút kháng nghị, kháng nghị trước khi mở phiên tòa xét xử phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông tin cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có tương quan đến kháng nghị, kháng nghị biết về việc biến hóa, bổ trợ, rút kháng nghị, kháng nghị. Việc biến hóa, bổ trợ, rút kháng nghị, kháng nghị tại phiên tòa xét xử được ghi vào biên bản phiên tòa xét xử .3. Trường hợp người kháng nghị rút một phần kháng nghị, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa xét xử mà xét thấy không tương quan đến kháng nghị, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm đánh giá và nhận định về việc rút một phần kháng nghị, kháng nghị và quyết định hành động đình chỉ xét xử phần kháng nghị, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm .

Điều 343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Mục II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM

Điều 344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hành động của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị, kháng nghị .2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hành động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc khoanh vùng phạm vi thẩm quyền theo chủ quyền lãnh thổ bị kháng nghị, kháng nghị .3. Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hành động của Tòa án quân sự chiến lược khu vực bị kháng nghị, kháng nghị .4. Tòa án quân sự chiến lược TW có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hành động của Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu bị kháng nghị, kháng nghị .

Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.

Điều 346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày ; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự chiến lược TW phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án .2. Trong thời hạn 45 ngày so với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu, 75 ngày so với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự chiến lược TW kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa xét xử phải ra một trong những quyết định hành động :a ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm ;b ) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm .3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm .4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng nghị, người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến kháng nghị, kháng nghị .

Điều 347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.

2. Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.
Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh án Tòa án ra quyết định tạm giam mới.
Đối với bị cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.

3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật này.
Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án.
Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.

Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm so với vụ án mà người kháng nghị đã rút hàng loạt kháng nghị, Viện kiểm sát đã rút hàng loạt kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa xét xử do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử quyết định hành động, tại phiên tòa xét xử do Hội đồng xét xử quyết định hành động. Bản án xét xử sơ thẩm có hiệu lực hiện hành pháp lý kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định hành động đình chỉ xét xử phúc thẩm .2. Trường hợp người kháng nghị rút một phần kháng nghị, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa xét xử mà xét thấy không tương quan đến kháng nghị, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử phải ra quyết định hành động đình chỉ xét xử phúc thẩm so với phần kháng nghị, kháng nghị đã rút .

3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Điều 349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án

1. Phiên tòa chỉ được triển khai khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa xét xử .2. Trường hợp có Thẩm phán không liên tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa xét xử từ đầu thì những người này được thay thế sửa chữa làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử không liên tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa xét xử và Thẩm phán dự khuyết được bổ trợ làm thành viên Hội đồng xét xử .3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải đổi khác chủ tọa phiên tòa xét xử mà không có Thẩm phán để sửa chữa thay thế thì phải hoãn phiên tòa xét xử .4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị đổi khác hoặc không hề liên tục tham gia phiên tòa xét xử thì Tòa án vẫn hoàn toàn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết ; nếu không có người thay thế sửa chữa thì tạm ngừng phiên tòa xét xử .

Điều 350. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải xuất hiện để thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa xét xử. Đối với vụ án có đặc thù nghiêm trọng, phức tạp thì hoàn toàn có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không hề xuất hiện tại phiên tòa xét xử thì Kiểm sát viên dự khuyết xuất hiện tại phiên tòa xét xử từ đầu được thay thế sửa chữa để thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa xét xử .2. Trường hợp Kiểm sát viên bị đổi khác hoặc không hề liên tục thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế sửa chữa thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa xét xử .

Điều 351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị

1. Người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng nghị, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến kháng nghị, kháng nghị được triệu tập đến phiên tòa xét xử thì phải xuất hiện tại phiên tòa xét xử. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử xử lý :

a) Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa;

b ) Trường hợp người kháng nghị, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến kháng nghị, kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện thay mặt của họ, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn triển khai xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể triển khai xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định hành động không có lợi cho bị hại, đương sự ;c ) Bị cáo có kháng nghị hoặc bị kháng nghị, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thể vẫn thực thi xét xử nhưng không được ra bản án, quyết định hành động không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng mặt đó không gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn triển khai xét xử .2. Khi xét thấy thiết yếu, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định hành động triệu tập những người khác tham gia phiên tòa xét xử .

Điều 352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm

1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa xét xử khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại những điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này ;

b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

2. Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử và quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm được thực thi theo pháp luật tại Điều 297 của Bộ luật này .

Điều 353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật

1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát hoàn toàn có thể tự mình hoặc theo nhu yếu của Tòa án bổ trợ chứng cứ mới ; người đã kháng nghị và người có quyền lợi và nghĩa vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến kháng nghị, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ trợ chứng cứ, tài liệu, vật phẩm .2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, vật phẩm mới bổ trợ đều phải được xem xét tại phiên tòa xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải địa thế căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới .

Điều 354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm

1. Thủ tục khởi đầu phiên tòa xét xử và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa xét xử phúc thẩm được thực thi như phiên tòa xét xử xét xử sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình diễn tóm tắt nội dung vụ án, quyết định hành động của bản án xét xử sơ thẩm, nội dung kháng nghị, kháng nghị .

2. Chủ toạ phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ toạ phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.

3. Khi tranh tụng tại phiên tòa xét xử, Kiểm sát viên, người khác tương quan đến kháng nghị, kháng nghị phát biểu quan điểm về nội dung kháng nghị, kháng nghị ; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xử lý vụ án .

Điều 355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền :a ) Không đồng ý kháng nghị, kháng nghị và giữ nguyên bản án xét xử sơ thẩm ;b ) Sửa bản án xét xử sơ thẩm ;c ) Hủy bản án xét xử sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để tìm hiểu lại hoặc xét xử lại ;d ) Hủy bản án xét xử sơ thẩm và đình chỉ vụ án ;đ ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm .2. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý kể từ ngày tuyên án .

Điều 356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.

Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm

1. Khi có địa thế căn cứ xác lập bản án xét xử sơ thẩm đã tuyên không đúng với đặc thù, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có diễn biến mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án xét xử sơ thẩm như sau :a ) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo ; không vận dụng hình phạt bổ trợ ; không vận dụng giải pháp tư pháp ;b ) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn ;c ) Giảm hình phạt cho bị cáo ;d ) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định hành động giải quyết và xử lý vật chứng ;đ ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn ;e ) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo .2. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng nghị nhu yếu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hoàn toàn có thể :a ) Tăng hình phạt, vận dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn ; vận dụng hình phạt bổ trợ ; vận dụng giải pháp tư pháp ;b ) Tăng mức bồi thường thiệt hại ;c ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn ;

d) Không cho bị cáo hưởng án treo.
Nếu có căn cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp có địa thế căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm hoàn toàn có thể sửa bản án xét xử sơ thẩm theo pháp luật tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng nghị hoặc không bị kháng nghị, kháng nghị .

Điều 358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại

1. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm để tìm hiểu lại trong những trường hợp :a ) Có địa thế căn cứ cho rằng cấp xét xử sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, tìm hiểu về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án xét xử sơ thẩm ;b ) Việc tìm hiểu ở cấp xét xử sơ thẩm không vừa đủ mà cấp phúc thẩm không hề bổ trợ được ;c ) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố .2. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm để xét xử lại ở cấp xét xử sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong những trường hợp :a ) Hội đồng xét xử xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này lao lý ;b ) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quy trình tiến độ xét xử xét xử sơ thẩm ;c ) Người được Tòa án cấp xét xử sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có địa thế căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội ;d ) Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc vận dụng giải pháp tư pháp so với bị cáo không có địa thế căn cứ ;đ ) Bản án xét xử sơ thẩm có sai lầm đáng tiếc nghiêm trọng trong việc vận dụng pháp lý nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo pháp luật tại Điều 357 của Bộ luật này .3. Khi hủy bản án xét xử sơ thẩm để tìm hiểu lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ nguyên do của việc hủy bản án xét xử sơ thẩm .4. Khi hủy bản án xét xử sơ thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định hành động trước những chứng cứ mà Tòa án cấp xét xử sơ thẩm cần phải đồng ý hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định hành động trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự cần vận dụng và hình phạt so với bị cáo .

5. Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.

Điều 359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án

1. Khi có một trong những địa thế căn cứ lao lý tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án .2. Khi có một trong những địa thế căn cứ pháp luật tại những khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm và đình chỉ vụ án .

Điều 360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự

1. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm để tìm hiểu lại thì Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát và Tòa án cấp xét xử sơ thẩm có thẩm quyền triển khai tìm hiểu, truy tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này .2. Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án xét xử sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp xét xử sơ thẩm có thẩm quyền triển khai xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này .

Điều 361. Thẩm quyền của Hội đồng phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm

1. Hội đồng phúc thẩm có quyền :a ) Không gật đầu kháng nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm khi xét thấy những quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm có địa thế căn cứ và đúng pháp lý ;b ) Sửa quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm ;c ) Hủy quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp xét xử sơ thẩm để liên tục xử lý vụ án .2. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực hiện hành pháp lý kể từ ngày ra quyết định hành động .

Điều 362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm

1. Khi phúc thẩm so với quyết định hành động xét xử sơ thẩm bị kháng nghị, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến kháng nghị, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn thực thi phiên họp .

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.

3. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có).
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.

PHẦN THỨ NĂM
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Chương XXIII
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN

Điều 363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.

Điều 364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án

1. Chánh án Tòa án đã xét xử xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định hành động thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định hành động thi hành án .

2. Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.

3. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

Điều 365. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án

1. Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người bị phán quyết, bị hại, đương sự tương quan đến việc thi hành án có quyền nhu yếu Tòa án đã ra bản án, quyết định hành động lý giải, sửa chữa thay thế những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định hành động để thi hành .2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử đã ra bản án, quyết định hành động có nghĩa vụ và trách nhiệm lý giải, sửa chữa thay thế những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định hành động của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử không hề thực thi được thì việc lý giải, sửa chữa thay thế do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định hành động đó triển khai .

Điều 366. Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.

Chương XXIV
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH

Điều 367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành

1. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực thi :a ) Sau khi bản án tử hình có hiệu lực hiện hành pháp lý, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ;b ) Sau khi đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định hành động kháng nghị hoặc quyết định hành động không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao ;c ) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định hành động kháng nghị hoặc quyết định hành động không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm ;d ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý, người bị phán quyết được gửi đơn xin ân giảm lên quản trị nước ;

đ) Bản án tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình;

e ) Trường hợp người bị phán quyết có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình được thi hành sau khi quản trị nước bác đơn xin ân giảm .2. Khi có địa thế căn cứ lao lý tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử xét xử sơ thẩm không ra quyết định hành động thi hành án tử hình và báo cáo giải trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị phán quyết .

Điều 368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn gồm:

a ) Đơn xin tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp lý, những nghĩa vụ và trách nhiệm phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn ;b ) Bản sao bản án có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý ; quyết định hành động thi hành án ;c ) Bản sao quyết định hành động giảm thời hạn chấp hành án phạt tù so với người bị phán quyết về tội phạm nghiêm trọng trở lên ;d ) Văn bản, tài liệu bộc lộ việc chấp hành xong hình phạt bổ trợ là hình phạt tiền, án phí, những nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự ;đ ) Tài liệu về cá thể, thực trạng mái ấm gia đình của phạm nhân ;e ) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm ; quyết định hành động khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công ( nếu có ) ;g ) Văn bản đề xuất tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ .2. Văn bản đề xuất tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm của văn bản ;b ) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền đề xuất ;c ) Họ tên, giới tính, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân ; nơi phạm nhân chấp hành thời hạn thử thách ;d ) Thời gian đã chấp hành án phạt tù ; thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại ;đ ) Nhận xét và ý kiến đề nghị của cơ quan lập hồ sơ .

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo ; đồng thời thông tin bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Tòa án nhu yếu cơ quan lập hồ sơ bổ trợ tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ trợ tài liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát .5. Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh án làm quản trị Hội đồng .6. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình diễn tóm tắt hồ sơ ý kiến đề nghị. Kiểm sát viên trình diễn quan điểm của Viện kiểm sát về việc ý kiến đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo của cơ quan ý kiến đề nghị và việc tuân thủ pháp lý trong việc xét, quyết định hành động tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo. Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ ý kiến đề nghị hoàn toàn có thể trình diễn bổ trợ để làm rõ việc đề xuất tha tù trước thời hạn .

7. Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân.
Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung (nếu có) vào biên bản phiên họp; Chủ tịch Hội đồng phải kiểm tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào biên bản.

8. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo, Tòa án phải gửi quyết định hành động cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ ý kiến đề nghị, Tòa án đã ra quyết định hành động thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cấp quân khu, chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị chức năng quân đội được giao quản trị người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định hành động có trụ sở .9. Ngay sau khi nhận được quyết định hành động tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo, cơ sở giam giữ phải tổ chức triển khai công bố quyết định hành động này và thực thi những thủ tục thi hành quyết định hành động tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo. Trong thời hạn thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo không vi phạm những pháp luật tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì khi hết thời hạn thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản trị họ có nghĩa vụ và trách nhiệm cấp giấy ghi nhận chấp hành xong án phạt tù .

10. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện kiểm sát và Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều này.

11. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định tại khoản này được hiện theo quy định tại Chương XXII và Chương XXXIII của Bộ luật này.

Điều 369. Thủ tục xóa án tích

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện kèm theo pháp luật tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản trị cơ sở tài liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích .

2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

PHẦN THỨ SÁU
XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Chương XXV
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

Điều 370. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Điều 371. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

1. Kết luận trong bản án, quyết định hành động của Tòa án không tương thích với những diễn biến khách quan của vụ án ;2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong tìm hiểu, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm đáng tiếc nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án ;3. Có sai lầm đáng tiếc nghiêm trọng trong việc vận dụng pháp lý .

Điều 372. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Người bị phán quyết, cơ quan, tổ chức triển khai và mọi cá thể có quyền phát hiện vi phạm pháp lý trong bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý và thông tin cho người có thẩm quyền kháng nghị .

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị.
Tòa án quân sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét kháng nghị.

3. Khi triển khai công tác làm việc giám đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua những nguồn thông tin khác mà Tòa án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp lý trong bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý thì thông tin ngay bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị .

Điều 373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án nhân dân cấp cao ; bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án khác khi xét thấy thiết yếu, trừ quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .2. Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu, Tòa án quân sự chiến lược khu vực .3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong khoanh vùng phạm vi thẩm quyền theo chủ quyền lãnh thổ .

Điều 374. Thủ tục thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Khi phát hiện vi phạm pháp lý trong bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý thì người bị phán quyết, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể thông tin bằng văn bản hoặc trình diễn trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, vật phẩm ( nếu có ) .2. Văn bản thông tin có những nội dung chính :a ) Ngày, tháng, năm ;b ) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể thông tin ;c ) Bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý bị phát hiện có vi phạm pháp lý ;d ) Nội dung vi phạm pháp lý được phát hiện ;đ ) Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị .3. Người thông tin là cá thể phải ký tên hoặc điểm chỉ ; trường hợp cơ quan, tổ chức triển khai thông tin thì người đại diện thay mặt theo pháp lý của cơ quan, tổ chức triển khai đó phải ký tên và đóng dấu .

Điều 375. Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Khi nhận được thông tin bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông tin .2. Khi người bị phán quyết, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể trình diễn trực tiếp về vi phạm pháp lý trong bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản ; nếu người thông tin cung ứng chứng cứ, tài liệu, vật phẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo pháp luật tại Điều 133 của Bộ luật này .3. Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông tin, lập biên bản phải gửi ngay thông tin, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, vật phẩm ( nếu có ) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông tin bằng văn bản cho người bị phán quyết, cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể đã đề xuất kiến nghị, ý kiến đề nghị biết .

Điều 376. Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.

2. Trường hợp Tòa án và Viện kiểm sát cùng có văn bản nhu yếu thì Tòa án đang quản trị hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho cơ quan nhu yếu trước và thông tin cho cơ quan nhu yếu sau biết .

Điều 377. Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

Điều 378. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính:

1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định hành động ;2. Người có thẩm quyền ra quyết định hành động ;3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định hành động bị kháng nghị ;4. Nhận xét, nghiên cứu và phân tích những vi phạm pháp lý, sai lầm đáng tiếc của bản án, quyết định hành động bị kháng nghị ;5. Căn cứ pháp lý để quyết định hành động kháng nghị ;6. Quyết định kháng nghị hàng loạt hay một phần bản án, quyết định hành động ;7. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án ;8. Yêu cầu của người kháng nghị .

Điều 379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị phán quyết chỉ được thực thi trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định hành động có hiệu lực hiện hành pháp lý .2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị phán quyết hoàn toàn có thể được triển khai bất kỳ khi nào, cả trong trường hợp người bị phán quyết đã chết mà cần minh oan cho họ .3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự so với đương sự được thực thi theo pháp luật của pháp lý về tố tụng dân sự .4. Nếu không có địa thế căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải vấn đáp bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể đã yêu cầu biết rõ nguyên do của việc không kháng nghị .

Điều 380. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý bị kháng nghị, người bị phán quyết, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến nội dung kháng nghị .

2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW kháng nghị thì quyết định hành động kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm .

Điều 381. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị

1. Trước khi mở phiên tòa xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ trợ, đổi khác kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ trợ, biến hóa kháng nghị trước khi mở phiên tòa xét xử phải bằng quyết định hành động và được gửi theo lao lý tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ trợ, biến hóa kháng nghị tại phiên tòa xét xử được ghi vào biên bản phiên tòa xét xử .2. Trước khi khởi đầu hoặc tại phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc hàng loạt kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa xét xử phải bằng quyết định hành động ; việc rút kháng nghị tại phiên tòa xét xử được ghi vào biên bản phiên tòa xét xử .

3. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm cho những người quy định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 382. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong khoanh vùng phạm vi thẩm quyền theo chủ quyền lãnh thổ bị kháng nghị .

2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

3. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự chiến lược TW giám đốc thẩm so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu, Tòa án quân sự chiến lược khu vực bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có tối thiểu hai phần ba tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự chiến lược TW tham gia, do Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW làm chủ tọa phiên tòa xét xử. Quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết đống ý ; nếu không được quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán ưng ý thì phải hoãn phiên tòa xét xử. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động hoãn phiên tòa xét xử thì Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử xét xử lại vụ án .4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự chiến lược TW bị kháng nghị .

5. Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.

6. Bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của những cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm hàng loạt vụ án .

Điều 383. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm

1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp .2. Trường hợp xét thấy thiết yếu hoặc có địa thế căn cứ sửa một phần bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý, Tòa án phải triệu tập người bị phán quyết, người bào chữa và những người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm ; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa xét xử giám đốc thẩm vẫn được triển khai .

Điều 384. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.

Điều 385. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

Điều 386. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm

1. Sau khi chủ tọa phiên tòa xét xử khai mạc phiên tòa xét xử, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm trình diễn bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi luận bàn và phát biểu quan điểm của mình về việc xử lý vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình diễn nội dung kháng nghị .

2. Trường hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

3. Các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu quan điểm của mình và bàn luận. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc xử lý vụ án và công bố quyết định hành động về việc xử lý vụ án .

Điều 387. Phạm vi giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.

Điều 388. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm

1. Không gật đầu kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý bị kháng nghị .2. Hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý và giữ nguyên bản án, quyết định hành động đúng pháp lý của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp lý .3. Hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý để tìm hiểu lại hoặc xét xử lại .4. Hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý và đình chỉ vụ án .5. Sửa bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .6. Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm .

Điều 389. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
Hội đồng giám đốc thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi xét thấy bản án, quyết định đó có căn cứ và đúng pháp luật.

Điều 390. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm nhưng bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

Điều 391. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại
Hội đồng giám đốc thẩm hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 của Bộ luật này. Nếu hủy để xét xử lại thì tùy trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể quyết định xét xử lại từ cấp sơ thẩm hoặc cấp phúc thẩm.
Trường hợp xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án.

Điều 392. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này.

Điều 393. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện:

1. Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, khá đầy đủ ;2. Việc sửa bản án, quyết định hành động không làm biến hóa thực chất của vụ án, không làm xấu đi thực trạng của người bị phán quyết, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự .

Điều 394. Quyết định giám đốc thẩm

1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hành động giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .2. Quyết định giám đốc thẩm có những nội dung :a ) Ngày, tháng, năm và khu vực mở phiên tòa xét xử ;b ) Họ tên những thành viên Hội đồng giám đốc thẩm ;c ) Họ tên Kiểm sát viên thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa xét xử ;d ) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm ;đ ) Tên, tuổi, địa chỉ của người bị phán quyết và những người khác có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan theo quyết định hành động giám đốc thẩm ;e ) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định hành động của bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý bị kháng nghị ;g ) Quyết định kháng nghị, địa thế căn cứ kháng nghị ;h ) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải nghiên cứu và phân tích những địa thế căn cứ để gật đầu hoặc không đồng ý kháng nghị ;i ) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự mà Hội đồng giám đốc thẩm địa thế căn cứ để ra quyết định hành động ;k ) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm .

Điều 395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm

1. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực hiện hành pháp lý kể từ ngày ra quyết định hành động .2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định hành động giám đốc thẩm cho người bị phán quyết, người đã kháng nghị ; Viện kiểm sát cùng cấp ; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm tương quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện thay mặt của họ ; thông tin bằng văn bản cho chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi người bị phán quyết cư trú hoặc cơ quan, tổ chức triển khai nơi người bị phán quyết thao tác, học tập .

Điều 396. Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.

Chương XXVI
THỦ TỤC TÁI THẨM

Điều 397. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

Điều 398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:

1. Có địa thế căn cứ chứng tỏ lời khai của người làm chứng, Tóm lại giám định, Kết luận định giá gia tài, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng thực sự ;2. Có diễn biến mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà Kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý không đúng thực sự khách quan của vụ án ;3. Vật chứng, biên bản về hoạt động giải trí tìm hiểu, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động giải trí tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, vật phẩm khác trong vụ án bị trá hình hoặc không đúng thực sự ;4. Những diễn biến khác làm cho bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực hiện hành pháp lý không đúng thực sự khách quan của vụ án .

Điều 399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện

1. Người bị phán quyết, cơ quan, tổ chức triển khai và mọi cá thể có quyền phát hiện diễn biến mới của vụ án và thông tin kèm theo những tài liệu tương quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận được thông tin hoặc tự mình phát hiện diễn biến mới của vụ án thì phải thông tin ngay bằng văn bản kèm theo những tài liệu tương quan cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định hành động xác định những diễn biến đó .2. Viện kiểm sát phải xác định những diễn biến mới ; khi xét thấy thiết yếu, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm nhu yếu Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền xác định diễn biến mới của vụ án và chuyển hiệu quả xác định cho Viện kiểm sát .3. Khi tiến hành xác minh diễn biến mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan tìm hiểu có quyền vận dụng những giải pháp tìm hiểu tố tụng theo pháp luật của Bộ luật này .

Điều 400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án những cấp, trừ quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu, Tòa án quân sự chiến lược khu vực .3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm so với bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc khoanh vùng phạm vi thẩm quyền theo chủ quyền lãnh thổ .

Điều 401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị phán quyết chỉ được triển khai trong thời hiệu truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự lao lý tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về diễn biến mới được phát hiện .2. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị phán quyết thì không hạn chế về thời hạn và được triển khai cả trong trường hợp người bị phán quyết đã chết mà cần minh oan cho họ .3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự so với đương sự được thực thi theo pháp luật của pháp lý về tố tụng dân sự .

Điều 402. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

1. Không đồng ý kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý bị kháng nghị .2. Hủy bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý để tìm hiểu lại hoặc xét xử lại .3. Hủy bản án, quyết định hành động của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý và đình chỉ vụ án .4. Đình chỉ việc xét xử tái thẩm .

Điều 403. Các thủ tục khác về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.

Chương XXVII
THỦ TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Điều 404. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Khi có địa thế căn cứ xác lập quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp lý nghiêm trọng hoặc phát hiện diễn biến quan trọng mới hoàn toàn có thể làm biến hóa cơ bản nội dung quyết định hành động mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không biết được khi ra quyết định hành động đó, nếu Ủy ban thường vụ Quốc hội nhu yếu, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề xuất thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định hành động đó .2. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội nhu yếu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo giải trình Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .

3. Trường hợp Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét kiến nghị đó.
Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét đề nghị đó.

Điều 405. Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị, đề nghị

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham gia phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét yêu cầu của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề xuất kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao .2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội được mời tham gia phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét đề xuất kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội .3. Trường hợp xét thấy thiết yếu, Tòa án nhân dân tối cao hoàn toàn có thể mời cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan tham gia phiên họp .

Điều 406. Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị

1. Sau khi nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề xuất kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề xuất thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét yêu cầu, đề xuất đó và thông tin bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thời hạn, khu vực mở phiên họp xem xét đề xuất kiến nghị, ý kiến đề nghị .

Điều 407. Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình diễn tóm tắt nội dung vụ án và quy trình xử lý vụ án .2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đề xuất kiến nghị, ý kiến đề nghị xem xét lại quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình diễn về những yếu tố sau :a ) Nội dung yêu cầu, đề xuất ;b ) Căn cứ đề xuất kiến nghị, đề xuất ;c ) Phân tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ trợ ( nếu có ) để làm rõ việc vi phạm pháp lý nghiêm trọng trong quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những diễn biến quan trọng mới hoàn toàn có thể làm biến hóa cơ bản nội dung quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .3. Trường hợp xem xét đề xuất kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểm về tính có địa thế căn cứ và hợp pháp của yêu cầu, đề xuất ; nêu rõ quan điểm và nguyên do nhất trí hoặc không nhất trí với yêu cầu, ý kiến đề nghị đó .4. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn luận và biểu quyết theo đa phần về việc nhất trí hoặc không nhất trí với đề xuất kiến nghị, ý kiến đề nghị xem xét lại quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .5. Trường hợp nhất trí với yêu cầu của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc ý kiến đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định hành động về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định hành động của mình .6. Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét yêu cầu, ý kiến đề nghị và những quyết định hành động được trải qua tại phiên họp được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét yêu cầu, đề xuất .

Điều 408. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết thúc phiên họp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông báo kết quả phiên họp về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề nghị cho Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp không nhất trí kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật

1. Trường hợp có nhu yếu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định hành động của mình thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức triển khai việc thẩm định và đánh giá hồ sơ vụ án và tổ chức triển khai việc xác định, tích lũy chứng cứ, tài liệu, vật phẩm trong trường hợp thiết yếu .2. Việc thẩm định và đánh giá hồ sơ vụ án, xác định, tích lũy chứng cứ, tài liệu, vật phẩm phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp lý nghiêm trọng hoặc có hay không có diễn biến quan trọng mới làm biến hóa cơ bản nội dung quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao .

Điều 410. Thời hạn mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được nhu yếu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem xét lại quyết định hành động của mình, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp .2. Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông tin về thời hạn, khu vực mở phiên họp xem xét lại quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có nhu yếu của Ủy ban thường vụ Quốc hội .

Điều 411. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham gia phiên họp xem xét lại quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp lý nghiêm trọng hoặc có hay không có diễn biến mới quan trọng làm biến hóa cơ bản nội dung quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc xử lý vụ án .2. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo giải trình, nghe quan điểm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có tương quan tham gia ( nếu có ), Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định hành động :a ) Không gật đầu nhu yếu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, yêu cầu của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề xuất của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và giữ nguyên quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ;b ) Hủy quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý có vi phạm pháp lý và quyết định hành động về nội dung vụ án ;c ) Hủy quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý và xác lập nghĩa vụ và trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo pháp luật của pháp lý ;d ) Hủy quyết định hành động của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý có vi phạm pháp lý để tìm hiểu lại hoặc xét xử lại .3. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được tối thiểu ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết ưng ý .

Điều 412. Gửi quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Sau khi Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại Điều 411 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải quyết vụ án và những người có liên quan.

PHẦN THỨ BẢY
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT

Chương XXVIII
THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI

Ðiều 413. Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi được áp dụng theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Điều 414. Nguyên tắc tiến hành tố tụng

1. Bảo đảm thủ tục tố tụng thân thiện, tương thích với tâm ý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, năng lực nhận thức của người dưới 18 tuổi ; bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của người dưới 18 tuổi ; bảo vệ quyền lợi tốt nhất của người dưới 18 tuổi .2. Bảo đảm giữ bí hiểm cá thể của người dưới 18 tuổi .3. Bảo đảm quyền tham gia tố tụng của người đại diện thay mặt của người dưới 18 tuổi, nhà trường, Ðoàn người trẻ tuổi, người có kinh nghiệm tay nghề, hiểu biết về tâm ý, xã hội, tổ chức triển khai khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và hoạt động và sinh hoạt .4. Tôn trọng quyền được tham gia, trình diễn quan điểm của người dưới 18 tuổi .5. Bảo đảm quyền bào chữa, quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi .6. Bảo đảm những nguyên tắc giải quyết và xử lý của Bộ luật hình sự so với người dưới 18 tuổi phạm tội .7. Bảo đảm xử lý nhanh gọn, kịp thời những vụ án tương quan đến người dưới 18 tuổi .

Điều 415. Người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng đối với vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi, có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.

Ðiều 416. Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi

1. Tuổi, mức độ tăng trưởng về sức khỏe thể chất và niềm tin, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người dưới 18 tuổi .2. Ðiều kiện sinh sống và giáo dục .3. Có hay không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục .4. Nguyên nhân, điều kiện kèm theo, thực trạng phạm tội .

Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi

1. Việc xác lập tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng thực thi theo lao lý của pháp lý .2. Trường hợp đã vận dụng những giải pháp hợp pháp mà vẫn không xác lập được đúng chuẩn thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác lập :a ) Trường hợp xác lập được tháng nhưng không xác lập được ngày thì lấy ngày ở đầu cuối của tháng đó làm ngày sinh .b ) Trường hợp xác lập được quý nhưng không xác lập được ngày, tháng thì lấy ngày ở đầu cuối của tháng sau cuối trong quý đó làm ngày, tháng sinh .c ) Trường hợp xác lập được nửa của năm nhưng không xác lập được ngày, tháng thì lấy ngày sau cuối của tháng ở đầu cuối trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh .d ) Trường hợp xác lập được năm nhưng không xác lập được ngày, tháng thì lấy ngày sau cuối của tháng ở đầu cuối trong năm đó làm ngày, tháng sinh .3. Trường hợp không xác lập được năm sinh thì phải triển khai giám định để xác lập tuổi .

Ðiều 418. Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án hoàn toàn có thể ra quyết định hành động giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện thay mặt của họ giám sát để bảo vệ sự xuất hiện của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng .

2. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

Ðiều 419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

1. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoàn toàn có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm lao lý tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật hình sự nếu có địa thế căn cứ pháp luật tại những điều 110, 111 và 112, những điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này .3. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi hoàn toàn có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt quan trọng nghiêm trọng nếu có địa thế căn cứ lao lý tại những điều 110, 111 và 112, những điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này .4. Đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự pháp luật hình phạt tù đến 02 năm thì hoàn toàn có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ liên tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định hành động truy nã .5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định hành động bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông tin cho người đại diện thay mặt của họ biết .

Ðiều 420. Việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức

1. Người đại diện thay mặt của người dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện thay mặt của nhà trường, Ðoàn người trẻ tuổi, tổ chức triển khai khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và hoạt động và sinh hoạt có quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia tố tụng theo quyết định hành động của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án .2. Người đại diện thay mặt của người dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung người dưới 18 tuổi ; đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu, khiếu nại, tố cáo ; đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu tương quan đến việc buộc tội người dưới 18 tuổi trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc tìm hiểu .3. Những người pháp luật tại khoản 1 Điều này khi tham gia phiên tòa xét xử có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu và ý kiến đề nghị đổi khác người triển khai tố tụng ; phát biểu quan điểm, tranh luận ; khiếu nại những hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền thực thi tố tụng và những quyết định hành động của Tòa án .

Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất

1. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng phải thông tin trước thời hạn, khu vực lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện thay mặt, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ .

2. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.

3. Người bào chữa, người đại diện thay mặt hoàn toàn có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý chấp thuận. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện thay mặt hoàn toàn có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can .4. Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều diễn biến phức tạp .5. Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp :a ) Phạm tội có tổ chức triển khai ;b ) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn ;c ) Ngăn chặn người khác phạm tội ;d ) Để truy lùng công cụ, phương tiện đi lại phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án ;đ ) Vụ án có nhiều diễn biến phức tạp .6. Người có thẩm quyền thực thi tố tụng chỉ triển khai đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ diễn biến của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không hề xử lý được vụ án .

Ðiều 422. Bào chữa

1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa .2. Người đại diện thay mặt của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội .3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện thay mặt của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo lao lý tại Điều 76 của Bộ luật này .

Ðiều 423. Xét xử

1. Thành phần Hội đồng xét xử xét xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn người trẻ tuổi hoặc người có kinh nghiệm tay nghề, hiểu biết tâm ý người dưới 18 tuổi .2. Trường hợp đặc biệt quan trọng cần bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án hoàn toàn có thể quyết định hành động xét xử kín .3. Phiên tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải xuất hiện người đại diện thay mặt của bị cáo, đại diện thay mặt của nhà trường, tổ chức triển khai nơi bị cáo học tập, hoạt động và sinh hoạt, trừ trường hợp những người này vắng mặt mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan .4. Việc xét hỏi, tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại phiên tòa xét xử được thực thi tương thích với lứa tuổi, mức độ tăng trưởng của họ. Phòng xử án được sắp xếp thân thiện, tương thích với người dưới 18 tuổi .5. Đối với vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người làm chứng trình diễn lời khai tại phiên tòa xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử hoàn toàn có thể nhu yếu người đại diện thay mặt, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp hỏi bị hại, người làm chứng .6. Khi xét xử, nếu thấy không thiết yếu phải quyết định hành động hình phạt so với bị cáo thì Hội đồng xét xử vận dụng giải pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng .7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao lao lý chi tiết cụ thể việc xét xử vụ án có người dưới 18 tuổi của Tòa mái ấm gia đình và người chưa thành niên .

Ðiều 424. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt
Người dưới 18 tuổi bị kết án có thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96 hoặc Ðiều 105 của Bộ luật hình sự.

Ðiều 425. Xóa án tích
Việc xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại Ðiều 107 của Bộ luật hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.

Điều 426. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các biện pháp giám sát, giáo dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự:

1. Khiển trách ;2. Hòa giải tại hội đồng ;3. Giáo dục đào tạo tại xã, phường, thị xã .

Điều 427. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khiển trách

1. Khi miễn nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện kèm theo vận dụng giải pháp khiển trách theo pháp luật của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định hành động vận dụng giải pháp khiển trách so với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, xử lý .2. Quyết định vận dụng giải pháp khiển trách có những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm ; khu vực ra quyết định hành động ;b ) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền ra quyết định hành động và đóng dấu của cơ quan ra quyết định hành động ;c ) Lý do, địa thế căn cứ ra quyết định hành động ;d ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo ;đ ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã vận dụng ;e ) Thời gian triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm của người bị khiển trách .3. Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao ngay quyết định hành động vận dụng giải pháp khiển trách cho người bị khiển trách, cha mẹ hoặc người đại diện thay mặt của họ .

Điều 428. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng

1. Khi xét thấy có đủ điều kiện kèm theo vận dụng giải pháp hòa giải tại hội đồng theo lao lý của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định hành động vận dụng giải pháp hòa giải tại hội đồng .2. Quyết định vận dụng giải pháp hòa giải tại hội đồng có những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm ; khu vực ra quyết định hành động ;b ) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định hành động và đóng dấu của cơ quan ra quyết định hành động ;c ) Lý do, địa thế căn cứ ra quyết định hành động ;d ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã vận dụng ;đ ) Họ tên Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công thực thi hòa giải ;e ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo ;g ) Họ tên người bị hại ;h ) Họ tên những người khác tham gia hòa giải ;i ) Thời gian, khu vực, thực thi hòa giải .3. Quyết định vận dụng giải pháp hòa giải tại hội đồng phải giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện thay mặt của họ ; người bị hại, người đại diện thay mặt của người bị hại và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã nơi tổ chức triển khai việc hòa giải tại hội đồng chậm nhất là 03 ngày trước ngày thực thi hòa giải .4. Khi thực thi hòa giải, Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán được phân công triển khai hòa giải phải phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã nơi tổ chức triển khai việc hòa giải và phải lập biên bản hòa giải .5. Biên bản hòa giải có những nội dung chính :a ) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm triển khai hòa giải, thời hạn khởi đầu và thời hạn kết thúc ;b ) Họ tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được phân công triển khai hòa giải ;c ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo ;d ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị hại ;đ ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của những người khác tham gia hòa giải ;e ) Các thắc mắc, câu vấn đáp, lời trình diễn của những người tham gia hòa giải ;g ) Kết quả hòa giải ; người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc người đại diện thay mặt của người dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại ( nếu có ) ; người bị hại, người đại diện thay mặt của người bị hại đã tự nguyện hòa giải, đề xuất miễn nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ( nếu có ) ;h ) Chữ ký của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán hòa giải .6. Ngay sau khi kết thúc hòa giải, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán triển khai hòa giải phải đọc lại biên bản cho những người tham gia hòa giải nghe. Nếu có người nhu yếu ghi những sửa đổi, bổ trợ thì Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản phải ghi những sửa đổi, bổ trợ đó vào biên bản và ký xác nhận. Trường hợp không gật đầu nhu yếu thì phải ghi rõ nguyên do vào biên bản. Biên bản hòa giải được giao ngay cho những người tham gia hòa giải .

Điều 429. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

1. Khi miễn nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện kèm theo vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã theo pháp luật của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định hành động vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã so với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, xử lý .2. Quyết định vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã có những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm ; khu vực ra quyết định hành động ;b ) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định hành động và đóng dấu của cơ quan ra quyết định hành động ;c ) Lý do, địa thế căn cứ ra quyết định hành động ;d ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo ;đ ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã vận dụng ;e ) Thời hạn vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã ;g ) Trách nhiệm của chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi người bị vận dụng giải pháp này cư trú .3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động vận dụng giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị xã, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định hành động cho người bị vận dụng giải pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện thay mặt của họ và chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi họ cư trú .

Điều 430. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng

1. Khi xét thấy không thiết yếu phải vận dụng hình phạt thì Hội đồng xét xử quyết định hành động trong bản án việc vận dụng giải pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng so với người dưới 18 tuổi phạm tội .2. Quyết định vận dụng giải pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng có những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm ; khu vực ra quyết định hành động ;b ) Họ tên, chữ ký những thành viên Hội đồng xét xử đã ra quyết định hành động ;c ) Lý do, địa thế căn cứ ra quyết định hành động ;d ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị cáo ;đ ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã vận dụng ;e ) Thời hạn vận dụng giải pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ;g ) Trách nhiệm của trường giáo dưỡng nơi giáo dục người bị vận dụng giải pháp này .3. Quyết định vận dụng giải pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng được giao ngay cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện thay mặt của họ và trường giáo dưỡng nơi giáo dục họ .

Chương XXIX
THỦ TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN

Điều 431. Phạm vi áp dụng
Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Điều 432. Khởi tố vụ án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự

1. Khi xác lập có tín hiệu tội phạm do pháp nhân thực thi thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật tại những điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này .2. Căn cứ, trình tự, thủ tục biến hóa, bổ trợ quyết định hành động khởi tố vụ án hình sự được thực thi theo pháp luật tại Điều 156 của Bộ luật này .

Điều 433. Khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân

1. Khi có đủ địa thế căn cứ xác lập pháp nhân đã thực thi hành vi mà Bộ luật hình sự lao lý là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân .

2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội danh, điều khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật hình sự đã áp dụng.

3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân được thực thi theo lao lý tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này .

Điều 434. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng

1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.

2. Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông tin cho cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc bản địa, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự biến hóa những thông tin này thì người đại diện thay mặt theo pháp lý phải thông tin ngay cho cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng .

Điều 435. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân có quyền :a ) Được thông tin hiệu quả xử lý nguồn tin về tội phạm ;b ) Được biết nguyên do pháp nhân mà mình đại diện thay mặt bị khởi tố ;c ) Được thông tin, được lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;d ) Được nhận quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân ; quyết định hành động đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân ; quyết định hành động phê chuẩn quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân ; quyết định hành động phê chuẩn quyết định hành động đổi khác, bổ trợ quyết định hành động khởi tố bị can so với pháp nhân ; quyết định hành động vận dụng, đổi khác, hủy bỏ giải pháp cưỡng chế ; bản Tóm lại tìm hiểu ; quyết định hành động đình chỉ, tạm đình chỉ tìm hiểu ; quyết định hành động đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án ; bản cáo trạng ; quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử ; bản án, quyết định hành động của Tòa án và quyết định hành động tố tụng khác theo lao lý của Bộ luật này ;đ ) Trình bày lời khai, trình diễn quan điểm, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện thay mặt hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện thay mặt có tội ;e ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;g ) Đề nghị đổi khác người có thẩm quyền triển khai tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật theo lao lý của Bộ luật này ;h ) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân ;i ) Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa tương quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác tương quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc tìm hiểu khi có nhu yếu ;k ) Tham gia phiên tòa xét xử, đề xuất chủ tọa phiên tòa xét xử hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa xét xử nếu được chủ tọa đồng ý chấp thuận ; tranh luận tại phiên tòa xét xử ;l ) Phát biểu quan điểm ở đầu cuối trước khi nghị án ;m ) Xem biên bản phiên tòa xét xử, nhu yếu ghi những sửa đổi, bổ trợ vào biên bản phiên tòa xét xử ;n ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án ;o ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .2. Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền triển khai tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì hoàn toàn có thể bị dẫn giải ;b ) Chấp hành quyết định hành động, nhu yếu của cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Điều 436. Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án hoàn toàn có thể vận dụng những giải pháp cưỡng chế sau đây so với pháp nhân bị khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử :a ) Kê biên gia tài tương quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân ;b ) Phong tỏa thông tin tài khoản của pháp nhân tương quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân ;c ) Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động giải trí của pháp nhân tương quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân ;d ) Buộc nộp một khoản tiền để bảo vệ thi hành án .2. Thời hạn vận dụng những giải pháp cưỡng chế lao lý tại khoản 1 Điều này không được quá thời hạn tìm hiểu, truy tố, xét xử .

Điều 437. Kê biên tài sản

1. Kê biên gia tài vận dụng so với pháp nhân bị khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự pháp luật hình phạt tiền hoặc để bảo vệ bồi thường thiệt hại .2. Chỉ kê biên phần gia tài tương ứng với mức hoàn toàn có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có nghĩa vụ và trách nhiệm dữ gìn và bảo vệ ; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng ủy quyền, đánh cắp, cất giấu, hủy hoại gia tài bị kê biên thì người này phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm theo pháp luật của pháp lý .3. Khi kê biên gia tài của pháp nhân phải xuất hiện những người sau :a ) Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân ;b ) Đại diện chính quyền sở tại xã, phường, thị xã nơi pháp nhân có gia tài bị kê biên ;c ) Người chứng kiến .4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên gia tài được triển khai theo lao lý tại Điều 128 của Bộ luật này .

Điều 438. Phong tỏa tài khoản

1. Phong tỏa thông tin tài khoản vận dụng so với pháp nhân bị khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự pháp luật hình phạt tiền hoặc để bảo vệ bồi thường thiệt hại và có địa thế căn cứ xác lập pháp nhân đó có thông tin tài khoản tại tổ chức triển khai tín dụng thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước .2. Phong tỏa thông tin tài khoản cũng được vận dụng so với thông tin tài khoản của cá thể, tổ chức triển khai khác nếu có địa thế căn cứ xác lập số tiền trong thông tin tài khoản đó tương quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân .3. Chỉ phong tỏa số tiền trong thông tin tài khoản tương ứng với mức hoàn toàn có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại .4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa thông tin tài khoản phải giao quyết định hành động phong tỏa thông tin tài khoản cho đại diện thay mặt tổ chức triển khai tín dụng thanh toán hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc thông tin tài khoản của cá thể, tổ chức triển khai khác tương quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân .5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa thông tin tài khoản được triển khai theo pháp luật tại Điều 129 của Bộ luật này .

Điều 439. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân; buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án

1. Tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân chấp hành án.

2. Buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Chỉ buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền hoặc để bồi thường thiệt hại.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.

Điều 440. Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Khi triệu tập người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân, người có thẩm quyền thực thi tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc thao tác của người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân ; giờ, ngày, tháng, năm, khu vực xuất hiện, gặp ai và nghĩa vụ và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan .

2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và chuyển cho người đại diện.

3. Người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân phải xuất hiện theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền triển khai tố tụng hoàn toàn có thể ra quyết định hành động dẫn giải .

Điều 441. Những vấn đề cần phải chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội

1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời hạn, khu vực và những diễn biến khác của hành vi phạm tội thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo pháp luật của Bộ luật hình sự .2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá thể là thành viên của pháp nhân .3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra .4. Những diễn biến giảm nhẹ, tăng nặng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự và diễn biến khác tương quan đến miễn hình phạt .5. Nguyên nhân và điều kiện kèm theo phạm tội .

Điều 442. Lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

1. Việc lấy lời khai người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ tìm hiểu của cơ quan được giao trách nhiệm thực thi một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu thực thi tại nơi triển khai tìm hiểu, tại trụ sở Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ tìm hiểu phải thông tin cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời hạn, khu vực lấy lời khai. Khi xét thấy thiết yếu, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai .2. Trước khi thực thi lấy lời khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ tìm hiểu của cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phải lý giải cho người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân tự viết lời khai của mình .3. Không được lấy lời khai người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân vào đêm hôm .

4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này.

5. Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

6. Biên bản lấy lời khai người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân được lập theo pháp luật tại Điều 178 của Bộ luật này .

Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo

1. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ra quyết định hành động tạm đình chỉ tìm hiểu khi trưng cầu giám định, nhu yếu định giá gia tài, nhu yếu quốc tế tương hỗ tư pháp nhưng chưa có hiệu quả mà đã hết thời hạn tìm hiểu. Trường hợp này việc giám định, định giá gia tài, tương hỗ tư pháp vẫn liên tục được triển khai cho đến khi có hiệu quả .2. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ra quyết định hành động đình chỉ tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hành động đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc một trong những trường hợp :a ) Không có vấn đề phạm tội ;b ) Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm ;c ) Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết định hành động đình chỉ vụ án có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý ;d ) Hết thời hạn tìm hiểu mà không chứng tỏ được pháp nhân thực thi tội phạm ;đ ) Hết thời hiệu truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự .

Điều 444. Thẩm quyền và thủ tục xét xử đối với pháp nhân

1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về những tội phạm do pháp nhân triển khai là Tòa án nơi pháp nhân thực thi tội phạm. Trường hợp tội phạm được thực thi tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có Trụ sở của pháp nhân đó thực thi tội phạm .2. Việc xét xử xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm so với pháp nhân phạm tội được triển khai theo thủ tục chung quy định tại Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử so với pháp nhân phải xuất hiện người đại diện thay mặt theo pháp lý của pháp nhân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp ; xuất hiện bị hại hoặc người đại diện thay mặt của bị hại .

Điều 445. Thẩm quyền, thủ tục thi hành án đối với pháp nhân

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định hành động thi hành hình phạt tiền so với pháp nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền được thực thi theo lao lý của Luật thi hành án dân sự .2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành những hình phạt khác và những giải pháp tư pháp pháp luật tại Bộ luật hình sự so với pháp nhân theo pháp luật của pháp lý .3. Trường hợp pháp nhân bị phán quyết thực thi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân thừa kế những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của pháp nhân bị phán quyết có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm thi hành án phạt tiền, bồi thường thiệt hại .

Điều 446. Thủ tục đương nhiên xóa án tích đối với pháp nhân
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã được xóa án tích.

Chương XXX
THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH

Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh

1. Khi có địa thế căn cứ cho rằng người thực thi hành vi nguy hại cho xã hội không có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo lao lý tại Điều 21 của Bộ luật hình sự thì tuỳ từng tiến trình tố tụng, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tinh thần .2. Căn cứ Kết luận giám định pháp y tinh thần, Viện kiểm sát quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh trong quá trình tìm hiểu, truy tố ; Tòa án quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh trong quy trình tiến độ xét xử và thi hành án .

Điều 448. Điều tra đối với người bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự

1. Đối với vụ án mà có địa thế căn cứ cho rằng người triển khai hành vi nguy hại cho xã hội không có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự, Cơ quan tìm hiểu phải làm sáng tỏ :a ) Hành vi nguy hại cho xã hội đã xảy ra ;b ) Tình trạng tinh thần và bệnh tâm thần của người có hành vi nguy hại cho xã hội ;c ) Người có hành vi nguy khốn cho xã hội có mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi của mình hay không .2. Khi thực thi tố tụng, Cơ quan tìm hiểu phải bảo vệ có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác lập được người có hành vi nguy hại cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất năng lực nhận thức hoặc năng lực tinh chỉnh và điều khiển hành vi. Người đại diện thay mặt của người đó hoàn toàn có thể tham gia tố tụng trong trường hợp thiết yếu .

Điều 449. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra

1. Khi Cơ quan điều tra trưng cầu giám định pháp y tâm thần mà kết quả giám định xác định bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Cơ quan điều tra gửi văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh cùng kết luận giám định cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan điều tra cùng kết luận giám định, Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại nếu thấy chưa đủ căn cứ để quyết định.

2. Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh thì Cơ quan tìm hiểu phải ra quyết định hành động tạm đình chỉ hoặc đình chỉ tìm hiểu so với bị can .

Điều 450. Quyết định của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố

1. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản Kết luận tìm hiểu, nếu có địa thế căn cứ cho rằng bị can không có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát trưng cầu giám định pháp y tinh thần .2. Căn cứ vào Tóm lại giám định, Viện kiểm sát hoàn toàn có thể ra một trong những quyết định hành động :a ) Tạm đình chỉ vụ án và vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;b ) Đình chỉ vụ án và vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;c ) Trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ ;d ) Truy tố bị can trước Tòa án .3. Ngoài quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh, Viện kiểm sát hoàn toàn có thể xử lý yếu tố khác tương quan đến vụ án .

Điều 451. Quyết định của Tòa án trong giai đoạn xét xử

1. Sau khi thụ lý vụ án, nếu có địa thế căn cứ cho rằng bị can, bị cáo không có năng lượng nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự thì Tòa án trưng cầu giám định pháp y tinh thần .2. Căn cứ vào Tóm lại giám định, Tòa án hoàn toàn có thể ra một trong những quyết định hành động :a ) Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;b ) Trả hồ sơ để tìm hiểu lại hoặc tìm hiểu bổ trợ ;c ) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt và vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh ;d ) Đưa vụ án ra xét xử .3. Ngoài quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh, Tòa án hoàn toàn có thể xử lý yếu tố bồi thường thiệt hại hoặc yếu tố khác tương quan đến vụ án .

Điều 452. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù

1. Trường hợp có địa thế căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ý kiến đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự chiến lược cấp quân khu nơi người bị phán quyết chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tinh thần .

2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù.

Điều 453. Khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị

1. Việc khiếu nại và xử lý khiếu nại quyết định hành động của Viện kiểm sát về việc vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh được thực thi theo pháp luật tại Chương XXXIII của Bộ luật này .2. Việc kháng nghị, kháng nghị quyết định hành động của Tòa án về việc vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh được triển khai như so với quyết định hành động xét xử sơ thẩm lao lý tại Bộ luật này .3. Quyết định vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành cho đến khi có quyết định hành động khác sửa chữa thay thế hoặc hủy bỏ quyết định hành động vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh .

Điều 454. Đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh

1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực thi ở cơ sở bắt buộc chữa bệnh tinh thần do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định theo lao lý của pháp lý .

2. Khi có thông báo của thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh thì cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trưng cầu giám định pháp y tâm thần về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh.
Căn cứ kết luận giám định về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

3. Quyết định đình chỉ thi hành giải pháp bắt buộc chữa bệnh phải được cơ quan đã đề xuất vận dụng giải pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh và người đại diện thay mặt của người bị bắt buộc chữa bệnh .4. Các hoạt động giải trí tố tụng, việc chấp hành hình phạt đã bị tạm đình chỉ hoàn toàn có thể được phục sinh theo lao lý của Bộ luật này .

Chương XXXI
THỦ TỤC RÚT GỌN

Điều 455. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định của Chương này và những quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.

Điều 456. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

1. Thủ tục rút gọn được vận dụng trong quy trình tiến độ tìm hiểu, truy tố, xét xử xét xử sơ thẩm khi có đủ những điều kiện kèm theo :a ) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú ;b ) Sự việc phạm tội đơn thuần, chứng cứ rõ ràng ;c ) Tội phạm đã thực thi là tội phạm ít nghiêm trọng ;d ) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng .2. Thủ tục rút gọn được vận dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong những điều kiện kèm theo :a ) Vụ án đã được vận dụng thủ tục rút gọn trong xét xử xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng nghị, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo ;b ) Vụ án chưa được vận dụng thủ tục rút gọn trong xét xử xét xử sơ thẩm nhưng có đủ những điều kiện kèm theo pháp luật tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng nghị, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo .

Điều 457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn

1. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ tục rút gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.

2. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện của họ, gửi cho người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

3. Trường hợp xét thấy quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan tìm hiểu không đúng pháp lý thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định hành động, Viện kiểm sát phải ra quyết định hành động hủy bỏ quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ quan tìm hiểu .4. Trường hợp xét thấy quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp lý thì Viện kiểm sát yêu cầu với Chánh án Tòa án đã ra quyết định hành động. Chánh án Tòa án phải xem xét, vấn đáp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát .5. Quyết định vận dụng thủ tục rút gọn hoàn toàn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của họ có quyền khiếu nại quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn ; thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành động. Khiếu nại được gửi đến Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn và phải được xử lý trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại .

Điều 458. Hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Thời hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.

Điều 459. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử

1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm giam được triển khai theo lao lý của Bộ luật này .2. Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ ngày Cơ quan tìm hiểu nhận người bị bắt .3. Thời hạn tạm giam trong quá trình tìm hiểu không quá 20 ngày, trong tiến trình truy tố không quá 05 ngày, trong quy trình tiến độ xét xử xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong quy trình tiến độ xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày .

Điều 460. Điều tra

1. Thời hạn tìm hiểu theo thủ tục rút gọn là 20 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động khởi tố vụ án .

2. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố.
Quyết định đề nghị truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động đề xuất truy tố, Cơ quan tìm hiểu phải giao quyết định hành động đề xuất truy tố cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của bị can, gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện thay mặt của họ và chuyển quyết định hành động đề xuất truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát .

Điều 461. Quyết định truy tố

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành động đề xuất truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một trong những quyết định hành động :a ) Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định hành động truy tố ;b ) Không truy tố bị can và ra quyết định hành động đình chỉ vụ án ;c ) Trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ ;d ) Tạm đình chỉ vụ án ;đ ) Đình chỉ vụ án .2. Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, mục tiêu phạm tội, đặc thù, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra ; việc vận dụng, biến hóa, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, vật phẩm và việc giải quyết và xử lý vật chứng ; đặc thù nhân thân của bị can, những diễn biến tăng nặng, giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự, nêu rõ nguyên do và địa thế căn cứ truy tố ; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được vận dụng ; ghi rõ thời hạn, khu vực, họ tên và chữ ký của người ra quyết định hành động .3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động truy tố, Viện kiểm sát phải giao quyết định hành động cho bị can hoặc người đại diện thay mặt của họ ; gửi cho Cơ quan tìm hiểu, người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện thay mặt của họ và chuyển quyết định hành động truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án .

Điều 462. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong những quyết định hành động :a ) Đưa vụ án ra xét xử ;b ) Trả hồ sơ để tìm hiểu bổ trợ ;c ) Tạm đình chỉ vụ án ;d ) Đình chỉ vụ án .2. Trường hợp quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử xét xử vụ án .3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp xét xử sơ thẩm phải gửi quyết định hành động đó cho Viện kiểm sát cùng cấp ; giao cho bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của bị cáo ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện thay mặt của họ .

Điều 463. Phiên tòa xét xử sơ thẩm

1. Phiên tòa xét xử xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán triển khai .2. Sau phần thủ tục khởi đầu phiên tòa xét xử, Kiểm sát viên công bố quyết định hành động truy tố .3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử xét xử xét xử sơ thẩm được triển khai theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không thực thi nghị án .

Điều 464. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm

1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong những quyết định hành động :a ) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ;b ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án .3. Trường hợp quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử xét xử vụ án .4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định hành động đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định hành động đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa ; giao cho bị cáo hoặc người đại diện thay mặt của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện thay mặt của họ .

Điều 465. Phiên tòa xét xử phúc thẩm

1. Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán triển khai .2. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét xử phúc thẩm được thực thi theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không triển khai nghị án .

Chương XXXII
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Điều 466. Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật:

1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc xử lý vấn đề, vụ án ;2. Khai báo gian dối hoặc phân phối tài liệu sai thực sự ;3. Từ chối khai báo hoặc phủ nhận cung ứng tài liệu, vật phẩm ;4. Người giám định, người định giá gia tài Kết luận gian dối hoặc khước từ Kết luận giám định, định giá gia tài mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan ;5. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm mục đích ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối ;6. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm mục đích ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối ;7. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm mục đích ngăn cản người giám định, người định giá gia tài triển khai trách nhiệm hoặc buộc người giám định, người định giá gia tài Tóm lại sai với thực sự khách quan ;8. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm mục đích ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực thi trách nhiệm hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối ;9. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm mục đích ngăn cản đại diện thay mặt cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể khác tham gia tố tụng ;10. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền thực thi tố tụng ; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động giải trí tố tụng của người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;11. Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động giải trí tố tụng ;12. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông tin văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng .

Điều 467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa

1. Người vi phạm nội quy phiên tòa xét xử thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm hoàn toàn có thể bị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử quyết định hành động xử phạt hành chính theo pháp luật của pháp lý .2. Chủ tọa phiên tòa xét xử có quyền ra quyết định hành động buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính. Cơ quan công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự phiên tòa xét xử hoặc người có trách nhiệm bảo vệ trật tự phiên tòa xét xử thi hành quyết định hành động của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xét xử về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự phiên tòa xét xử .3. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa xét xử đến mức bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự thì Hội đồng xét xử có quyền khởi tố vụ án hình sự .4. Quy định tại Điều này cũng được vận dụng so với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án .

Điều 468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.

Chương XXXIII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Điều 469. Người có quyền khiếu nại

1. Cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có quyền khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng khi có địa thế căn cứ cho rằng quyết định hành động, hành vi đó là trái pháp lý, xâm phạm quyền, quyền lợi hợp pháp của mình .2. Đối với bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm chưa có hiệu lực hiện hành pháp lý, bản án, quyết định hành động đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định hành động truy tố, quyết định hành động vận dụng thủ tục rút gọn, quyết định hành động của Hội đồng xét xử xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện kèm theo nếu có khiếu nại, kháng nghị, kháng nghị thì xử lý theo pháp luật tại những chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này .

Điều 470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại

1. Quyết định tố tụng hoàn toàn có thể bị khiếu nại là những quyết định hành động của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu được phát hành theo lao lý của Bộ luật này .2. Hành vi tố tụng hoàn toàn có thể bị khiếu nại là hành vi được thực thi trong hoạt động giải trí tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu, Điều tra viên, Cán bộ tìm hiểu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu được thực thi theo lao lý của Bộ luật này .

Điều 471. Thời hiệu khiếu nại

1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hành động, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp lý .2. Trường hợp vì nguyên do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không triển khai được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời hạn có nguyên do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại .

Điều 472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có quyền :a ) Tự mình khiếu nại hoặc trải qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của đương sự hoặc người đại diện thay mặt để khiếu nại ;b ) Khiếu nại trong bất kể tiến trình nào của quy trình xử lý vụ án hình sự ;c ) Rút khiếu nại trong bất kể quá trình nào của quy trình xử lý khiếu nại ;d ) Được nhận quyết định hành động xử lý khiếu nại ;đ ) Được khôi phục quyền, quyền lợi hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo pháp luật của pháp lý .2. Người khiếu nại có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Trình bày trung thực sự việc, phân phối thông tin, tài liệu cho người xử lý khiếu nại ; chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về nội dung trình diễn và việc phân phối những thông tin, tài liệu đó ;b ) Chấp hành quyết định hành động xử lý khiếu nại đã có hiệu lực hiện hành pháp lý .

Điều 473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có quyền :a ) Được thông tin về nội dung khiếu nại ;b ) Đưa ra dẫn chứng về tính hợp pháp của quyết định hành động, hành vi tố tụng bị khiếu nại ;c ) Được nhận quyết định hành động xử lý khiếu nại về quyết định hành động, hành vi tố tụng của mình .2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Giải trình về quyết định hành động, hành vi tố tụng bị khiếu nại ; cung ứng những thông tin, tài liệu tương quan khi cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có thẩm quyền nhu yếu ;b ) Chấp hành quyết định hành động xử lý khiếu nại ;c ) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định hành động, hành vi tố tụng trái pháp lý của mình gây ra theo lao lý của pháp lý .

Điều 474. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam

1. Khiếu nại so với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định hành động tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định hành động tạm giam, quyết định hành động phê chuẩn việc bắt, quyết định hành động gia hạn tạm giữ, quyết định hành động gia hạn tạm giam và khiếu nại những hành vi thực thi những lệnh và quyết định hành động đó phải được xử lý ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời hạn để xác định thêm thì thời hạn xử lý không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại .

2. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Tòa án có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn xét xử.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát

1. Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, xử lý trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không chấp thuận đồng ý với quyết định hành động xử lý của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành động xử lý khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, xử lý. Quyết định xử lý của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định hành động có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .2. Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định xử lý của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định hành động có hiệu lực hiện hành pháp lý .3. Trong những trường hợp pháp luật tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được xử lý :a ) Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát tìm hiểu, truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định xử lý của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định hành động có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý ;b ) Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành thực tế quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định xử lý của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định hành động có hiệu lực hiện hành pháp lý .4. Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác làm việc tại Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW xem xét, xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định xử lý của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW là quyết định hành động có hiệu lực hiện hành pháp lý .

Điều 477. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án và Chánh án Tòa án

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.

3. Khiếu nại so với quyết định hành động, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác làm việc tại Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên công tác làm việc tại Tòa án quân sự chiến lược TW, Phó Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW xem xét, xử lý trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định xử lý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự chiến lược TW là quyết định hành động có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .

Điều 478. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có quyền :a ) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền ;b ) Yêu cầu giữ bí hiểm họ tên, địa chỉ, bút tích của mình ;c ) Được nhận quyết định hành động xử lý tố cáo ;d ) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù .2. Người tố cáo có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, phân phối thông tin, tài liệu tương quan đến việc tố cáo ;b ) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình ;c ) Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý nếu cố ý tố cáo sai thực sự .

Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có quyền :a ) Được thông tin về nội dung tố cáo ;b ) Đưa ra vật chứng để chứng tỏ nội dung tố cáo là không đúng thực sự ;c ) Được nhận quyết định hành động xử lý tố cáo ;d ) Được khôi phục quyền, quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, được hồi sinh danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra ;đ ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể có thẩm quyền giải quyết và xử lý người tố cáo sai thực sự .2. Người bị tố cáo có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Giải trình về hành vi bị tố cáo ; phân phối thông tin, tài liệu tương quan khi cơ quan, người có thẩm quyền nhu yếu ;b ) Chấp hành quyết định hành động xử lý tố cáo ;c ) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng trái pháp lý của mình gây ra .

Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.
Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp lý có tín hiệu tội phạm thì được xử lý theo pháp luật tại Điều 145 của Bộ luật này .3. Thời hạn xử lý tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo ; so với vấn đề phức tạp thì thời hạn xử lý tố cáo hoàn toàn có thể lê dài nhưng không quá 60 ngày .4. Tố cáo tương quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong quá trình tìm hiểu, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác định thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo .

Điều 482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo trong khoanh vùng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có nghĩa vụ và trách nhiệm đảm nhiệm, xử lý kịp thời, đúng pháp lý khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản xử lý khiếu nại, tố cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo ; giải quyết và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp lý ; vận dụng giải pháp bảo vệ người tố cáo khi có nhu yếu, ngăn ngừa thiệt hại hoàn toàn có thể xảy ra ; bảo vệ tác dụng xử lý khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý về việc xử lý của mình .2. Người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo mà không xử lý, thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xử lý, xử lý trái pháp lý thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo lao lý của luật .3. Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Tòa án có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin việc đảm nhiệm và gửi văn bản xử lý khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền .

Điều 483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Viện kiểm sát kiểm sát việc xử lý khiếu nại, tố cáo của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Tòa án cùng cấp và cấp dưới .2. Khi kiểm sát việc xử lý khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có những trách nhiệm, quyền hạn :a ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, Tòa án, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu ra quyết định hành động xử lý khiếu nại, ra văn bản xử lý tố cáo theo pháp luật tại Chương này ;b ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, Tòa án, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu tự kiểm tra việc xử lý khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới ; thông tin hiệu quả kiểm tra cho Viện kiểm sát ;c ) Yêu cầu Cơ quan tìm hiểu, Tòa án, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu phân phối hồ sơ, tài liệu tương quan đến việc xử lý khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát ;d ) Trực tiếp kiểm sát việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm thực thi 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Tòa án cùng cấp và cấp dưới ;đ ) Ban hành Kết luận kiểm sát ; triển khai quyền yêu cầu, kháng nghị, nhu yếu Cơ quan tìm hiểu, Tòa án, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu khắc phục vi phạm trong việc xử lý khiếu nại, tố cáo .3. Viện kiểm sát cấp trên có nghĩa vụ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc xử lý khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc xử lý khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát những cấp .

Chương XXXIV
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG, BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC

Điều 484. Người được bảo vệ

1. Những người được bảo vệ gồm :a ) Người tố giác tội phạm ;b ) Người làm chứng ;c ) Bị hại ;d ) Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại .2. Người được bảo vệ có quyền :a ) Đề nghị được bảo vệ ;b ) Được thông tin, lý giải về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm ;c ) Được biết về việc vận dụng giải pháp bảo vệ ; ý kiến đề nghị đổi khác, bổ trợ, hủy bỏ giải pháp bảo vệ ;d ) Được bồi thường thiệt hại, Phục hồi danh dự, bảo vệ những quyền và quyền lợi hợp pháp trong thời hạn bảo vệ .3. Người được bảo vệ có nghĩa vụ và trách nhiệm :a ) Chấp hành nghiêm chỉnh những nhu yếu của cơ quan bảo vệ tương quan đến việc bảo vệ ;b ) Giữ bí hiểm thông tin bảo vệ ;c ) Thông báo kịp thời đến cơ quan có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ về những yếu tố nghi vấn trong thời hạn được bảo vệ .

Điều 485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ

1. Cơ quan có thẩm quyền vận dụng những giải pháp bảo vệ gồm :a ) Cơ quan tìm hiểu của Công an nhân dân ;b ) Cơ quan tìm hiểu trong Quân đội nhân dân .2. Người có thẩm quyền ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ gồm :a ) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ so với người được bảo vệ trong những vấn đề, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, xử lý, tìm hiểu hoặc theo đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp ; đề xuất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ;b ) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ so với người được bảo vệ trong những vấn đề, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, xử lý, tìm hiểu hoặc theo ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát quân sự chiến lược, Tòa án quân sự chiến lược cùng cấp ; đề xuất của Viện kiểm sát quân sự chiến lược TW .

3. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

Điều 486. Các biện pháp bảo vệ

1. Khi có địa thế căn cứ xác lập tính mạng con người, sức khỏe thể chất, gia tài, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị rình rập đe dọa xâm hại do việc phân phối chứng cứ, tài liệu, thông tin tương quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng quyết định hành động vận dụng những giải pháp sau đây để bảo vệ họ :a ) Bố trí lực lượng, triển khai những giải pháp nhiệm vụ, sử dụng vũ khí, công cụ tương hỗ và những phương tiện đi lại khác để canh gác, bảo vệ ;b ) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo vệ bảo đảm an toàn cho họ ;c ) Giữ bí hiểm và nhu yếu người khác giữ bí hiểm những thông tin tương quan đến người được bảo vệ ;d ) Di chuyển, giữ bí hiểm chỗ ở, nơi thao tác, học tập ; biến hóa tung tích, lý lịch, đặc thù nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ chấp thuận đồng ý ;đ ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu những hành vi xâm hại người được bảo vệ ; ngăn ngừa, giải quyết và xử lý kịp thời những hành vi xâm hại theo lao lý của pháp lý ;e ) Các giải pháp bảo vệ khác theo lao lý của pháp lý .2. Việc vận dụng, đổi khác những giải pháp bảo vệ lao lý tại khoản 1 Điều này không được làm tác động ảnh hưởng đến quyền và quyền lợi hợp pháp của người được bảo vệ .

Điều 487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ

1. Người được bảo vệ có quyền làm văn bản ý kiến đề nghị, nhu yếu cơ quan có thẩm quyền vận dụng giải pháp bảo vệ. Văn bản đề xuất, nhu yếu có những nội dung chính :a ) Ngày, tháng, năm ;b ) Tên, địa chỉ của người ý kiến đề nghị ;c ) Lý do và nội dung ý kiến đề nghị vận dụng giải pháp bảo vệ ;d ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người đề xuất. Trường hợp ý kiến đề nghị của cơ quan, tổ chức triển khai thì người đại diện thay mặt theo pháp lý của cơ quan, tổ chức triển khai đó ký tên và đóng dấu .2. Trường hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp ý kiến đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền vận dụng giải pháp bảo vệ hoặc trải qua phương tiện đi lại thông tin liên lạc nhưng sau đó phải biểu lộ bằng văn bản đề xuất. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận được đề xuất, nhu yếu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ .3. Khi thực thi tố tụng so với vụ án, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai 1 số ít hoạt động giải trí tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề xuất, nhu yếu vận dụng giải pháp bảo vệ có nghĩa vụ và trách nhiệm xem xét, ý kiến đề nghị Cơ quan tìm hiểu cùng cấp xem xét, quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp cao nhận được ý kiến đề nghị, nhu yếu bảo vệ thì đề xuất Cơ quan tìm hiểu Bộ Công an xem xét, quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ .4. Cơ quan tìm hiểu phải kiểm tra địa thế căn cứ, tính xác nhận của ý kiến đề nghị, nhu yếu bảo vệ. Trường hợp xét thấy không thiết yếu vận dụng giải pháp bảo vệ thì phải lý giải rõ nguyên do cho người đã nhu yếu, ý kiến đề nghị biết .

Điều 488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ

1. Quyết định vận dụng giải pháp bảo vệ gồm những nội dung chính :a ) Số, ngày, tháng, năm ; khu vực ra quyết định hành động ;b ) Chức vụ của người ra quyết định hành động ;c ) Căn cứ ra quyết định hành động ;d ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ ;đ ) Biện pháp bảo vệ và thời hạn khởi đầu thực thi giải pháp bảo vệ .2. Quyết định vận dụng giải pháp bảo vệ được gửi cho người nhu yếu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề xuất vận dụng giải pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức triển khai, đơn vị chức năng tương quan đến việc bảo vệ .3. Sau khi ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ, Cơ quan tìm hiểu có thẩm quyền vận dụng phải tổ chức triển khai triển khai ngay giải pháp bảo vệ. Trường hợp thiết yếu hoàn toàn có thể phối hợp với những cơ quan, đơn vị chức năng trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để triển khai việc bảo vệ .4. Cơ quan tìm hiểu đã ra quyết định hành động vận dụng hoàn toàn có thể biến hóa, bổ trợ giải pháp bảo vệ trong quy trình bảo vệ nếu xét thấy thiết yếu .5. Thời gian bảo vệ được tính từ khi vận dụng giải pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định hành động chấm hết vận dụng giải pháp bảo vệ .

Điều 489. Chấm dứt việc bảo vệ

1. Khi xét thấy địa thế căn cứ xâm hại hoặc rình rập đe dọa xâm hại tính mạng con người, sức khỏe thể chất, gia tài, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan tìm hiểu đã quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ phải ra quyết định hành động chấm hết vận dụng giải pháp bảo vệ .2. Quyết định chấm hết vận dụng những giải pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề xuất vận dụng giải pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức triển khai, đơn vị chức năng tương quan đến việc bảo vệ .

Điều 490. Hồ sơ bảo vệ

1. Cơ quan tìm hiểu đã ra quyết định hành động vận dụng giải pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ .2. Hồ sơ bảo vệ gồm :a ) Văn bản ý kiến đề nghị, nhu yếu vận dụng giải pháp bảo vệ ; biên bản về việc ý kiến đề nghị, nhu yếu vận dụng giải pháp bảo vệ ;b ) Kết quả xác định về hành vi xâm hại hoặc rình rập đe dọa xâm hại tính mạng con người, sức khỏe thể chất, gia tài, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ ;c ) Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra ( nếu có ) và việc giải quyết và xử lý của cơ quan có thẩm quyền ;d ) Văn bản nhu yếu, ý kiến đề nghị đổi khác, bổ trợ, hủy bỏ giải pháp bảo vệ ;đ ) Quyết định vận dụng, biến hóa, bổ trợ, hủy bỏ giải pháp bảo vệ ;e ) Tài liệu phản ánh diễn biến quy trình vận dụng giải pháp bảo vệ ;g ) Văn bản nhu yếu, đề xuất cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể phối hợp bảo vệ ;h ) Báo cáo hiệu quả thực thi giải pháp bảo vệ ;i ) Quyết định chấm hết giải pháp bảo vệ ;k ) Các văn bản, tài liệu khác có tương quan đến việc bảo vệ .

PHẦN THỨ TÁM
HỢP TÁC QUỐC TẾ

Chương XXXV
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự

1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự là việc những cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những cơ quan có thẩm quyền của quốc tế phối hợp, tương hỗ nhau để triển khai hoạt động giải trí Giao hàng nhu yếu tìm hiểu, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự .2. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương hỗ tư pháp về hình sự ; dẫn độ ; tiếp đón, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và những hoạt động giải trí hợp tác quốc tế khác được pháp luật tại Bộ luật này, pháp lý về tương hỗ tư pháp và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên .3. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự trên chủ quyền lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực thi theo lao lý của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo pháp luật của Bộ luật này, pháp lý về tương hỗ tư pháp và lao lý khác của pháp lý Nước Ta có tương quan .

Điều 492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự

1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực thi trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền lãnh thổ, toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ vương quốc, không can thiệp vào việc làm nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, tương thích với Hiến pháp, pháp lý của Nước Ta và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên .2. Trường hợp Nước Ta chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có tương quan thì việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực thi theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp lý Nước Ta, tương thích với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế .

Điều 493. Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự

1. Bộ Công an là Cơ quan TW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động giải trí dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù .2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan TW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động giải trí tương hỗ tư pháp về hình sự và những hoạt động giải trí hợp tác quốc tế khác theo pháp luật của pháp lý .

Điều 494. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật thu thập được qua hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
Tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là vật chứng.

Điều 495. Việc tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam
Việc tiến hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại.

Điều 496. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam ở nước ngoài; người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài ở Việt Nam

1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta hoàn toàn có thể đề xuất cơ quan có thẩm quyền của quốc tế cho người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước được ý kiến đề nghị xuất hiện ở Nước Ta để phục vụ việc xử lý vụ án hình sự .2. Theo đề xuất của cơ quan có thẩm quyền quốc tế, cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta hoàn toàn có thể được cho phép người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại Nước Ta xuất hiện ở nước đã ý kiến đề nghị để phục vụ việc xử lý vụ án hình sự .

Chương XXXVI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 497. Việc tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
Việc tiếp nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Điều 498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ công dân Việt Nam
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ.

Điều 499. Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định hành động phủ nhận dẫn độ công dân Nước Ta theo nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền của quốc tế, Tòa án đã ra quyết định hành động khước từ dẫn độ chuyển hồ sơ và những tài liệu kèm theo của quốc tế đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét việc truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự .2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết và xử lý nhu yếu của quốc tế về truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự công dân Nước Ta bị khước từ dẫn độ theo lao lý của luật .3. Việc khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử so với người bị nhu yếu truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự được triển khai theo pháp luật của Bộ luật này .4. Cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta hoàn toàn có thể nhu yếu cơ quan có thẩm quyền của quốc tế cung ứng, bổ trợ chứng cứ, tài liệu, vật phẩm để bảo vệ việc tìm hiểu, truy tố, xét xử có địa thế căn cứ, đúng pháp lý .

Điều 500. Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ
Bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ có thể được thi hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện:

1. Có văn bản nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền của quốc tế về việc thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta bị phủ nhận dẫn độ ;2. Hành vi phạm tội mà công dân Nước Ta bị phán quyết ở quốc tế cũng cấu thành tội phạm theo lao lý của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;3. Bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý và không còn thủ tục tố tụng nào so với người đó .

Điều 501. Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu của cơ quan có thẩm quyền của quốc tế về việc thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta bị khước từ dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định hành động phủ nhận dẫn độ xem xét nhu yếu của quốc tế .2. Tòa án có thẩm quyền mở phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét nhu yếu thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta bị phủ nhận dẫn độ. Phiên họp phải xuất hiện của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp, người bị nhu yếu thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế, luật sư hoặc người đại diện thay mặt của họ ( nếu có ) .

3. Sau khi khai mạc phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên quan đến yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư, người đại diện của người này trình bày ý kiến (nếu có).
Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số việc cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với người bị yêu cầu.

4. Quyết định cho thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta tại Nước Ta phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi hành án phạt tù tại Nước Ta trên cơ sở xem xét, quyết định hành động :a ) Trường hợp thời hạn của hình phạt do quốc tế đã tuyên tương thích với pháp lý Nước Ta thì thời hạn phải thi hành án tại Nước Ta được quyết định hành động tương ứng với thời hạn đó ;b ) Trường hợp đặc thù hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án quốc tế đã tuyên không tương thích pháp lý Nước Ta thì quyết định hành động quy đổi hình phạt cho tương thích với pháp lý Nước Ta nhưng không được dài hơn hình phạt đã tuyên của Tòa án quốc tế .

5. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện.
Người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị.
Thủ tục xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều này.

7. Quyết định thi hành bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta tại Nước Ta có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý gồm :a ) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không bị kháng nghị, kháng nghị ;b ) Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao .8. Trình tự, thủ tục thi hành quyết định hành động thi hành bản án, quyết định hành động của Tòa án quốc tế so với công dân Nước Ta tại Nước Ta được thực thi theo pháp luật Bộ luật này và Luật thi hành án hình sự .9. Khi nhận được thông tin về quyết định hành động đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của quốc tế so với công dân Nước Ta phạm tội ở quốc tế bị Nước Ta khước từ dẫn độ và người đó đang thi hành án tại Nước Ta thì Bộ Công an gửi ngay thông tin đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định hành động .

Điều 502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn

1. Các giải pháp ngăn ngừa để bảo vệ cho việc xem xét nhu yếu dẫn độ hoặc thi hành quyết định hành động dẫn độ gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo vệ, tạm hoãn xuất cảnh .2. Biện pháp ngăn ngừa chỉ được vận dụng so với người bị xem xét nhu yếu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ những điều kiện kèm theo :a ) Tòa án đã có quyết định hành động xem xét nhu yếu dẫn độ so với người đó hoặc quyết định hành động dẫn độ so với người đó đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý ;b ) Có địa thế căn cứ cho rằng người bị nhu yếu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn vất vả, cản trở việc xem xét nhu yếu dẫn độ hoặc thi hành quyết định hành động dẫn độ .3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định hành động việc vận dụng những giải pháp ngăn ngừa pháp luật tại khoản 1 Điều này. Thẩm phán chủ tọa phiên họp xem xét nhu yếu dẫn độ có quyền quyết định hành động việc vận dụng giải pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, giải pháp đặt tiền để bảo vệ sự xuất hiện của người bị nhu yếu dẫn độ tại phiên họp .

Điều 503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ

1. Việc bắt người bị nhu yếu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định hành động dẫn độ được triển khai theo pháp luật tại Điều 113 của Bộ luật này .

2. Thời hạn tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ.
Trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.

Điều 504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh

1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

2. Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật này.
Thời hạn áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Điều 505. Đặt tiền để bảo đảm

1. Đặt tiền để bảo vệ là giải pháp ngăn ngừa hoàn toàn có thể vận dụng so với người bị nhu yếu dẫn độ địa thế căn cứ vào thực trạng gia tài của người đó nhằm mục đích bảo vệ sự xuất hiện của họ theo giấy triệu tập của Tòa án .2. Việc vận dụng giải pháp đặt tiền để bảo vệ triển khai theo lao lý tại Điều 122 của Bộ luật này .3. Thời hạn vận dụng giải pháp đặt tiền để bảo vệ không được quá thời hạn bảo vệ việc xem xét nhu yếu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng nghị, kháng nghị so với quyết định hành động dẫn độ hoặc quyết định hành động phủ nhận dẫn độ theo pháp luật của pháp lý về tương hỗ tư pháp .

Điều 506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn

1. Khi Tòa án có thẩm quyền quyết định hành động khước từ dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định hành động thi hành quyết định hành động dẫn độ có hiệu lực thực thi hiện hành mà nước nhu yếu dẫn độ không tiếp đón người bị dẫn độ thì mọi giải pháp ngăn ngừa đã vận dụng đều phải được hủy bỏ .2. Người có thẩm quyền vận dụng giải pháp ngăn ngừa lao lý tại Điều 502 của Bộ luật này phải kịp thời hủy bỏ hoặc đổi khác giải pháp ngăn ngừa do mình quyết định hành động nếu xét thấy có vi phạm pháp lý hoặc không còn thiết yếu .

Điều 507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có

1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của quốc tế trong việc săn lùng, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do phạm tội mà có để Giao hàng nhu yếu tìm hiểu, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự .2. Việc truy lùng, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu gia tài do phạm tội mà có tại Nước Ta được triển khai theo pháp luật của Bộ luật này và pháp luật khác của pháp lý Nước Ta có tương quan .3. Việc xử lý tài sản do phạm tội mà có tại Nước Ta triển khai theo lao lý của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng vấn đề đơn cử giữa cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta và cơ quan có thẩm quyền của quốc tế có tương quan .

Điều 508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt

1. Cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta hoàn toàn có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của quốc tế trong việc phối hợp tìm hiểu hoặc vận dụng những giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng. Việc hợp tác phối hợp tìm hiểu hoặc vận dụng những giải pháp tìm hiểu tố tụng đặc biệt quan trọng được triển khai trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả thuận trong từng vấn đề đơn cử giữa cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta và cơ quan có thẩm quyền của quốc tế có tương quan .2. Các hoạt động giải trí phối hợp tìm hiểu triển khai trên chủ quyền lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được triển khai theo pháp luật của Bộ luật này và lao lý khác của pháp lý Nước Ta có tương quan .

PHẦN THỨ CHÍN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 509. Hiệu lực thi hành

1. Bộ luật này có hiệu lực hiện hành thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm năm nay .nhayLùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 từ ngày 1 tháng 7 năm 2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (01/01/2018), theo quy định tại Nghị quyết 144/2016/QH13.nhay

2. Bộ luật tố tụng hình sự số 19/2003 / QH11 hết hiệu lực hiện hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thực thi hiện hành .nhayTiếp tục áp dụng Bộ luật Tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 cho đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (01/01/2018), theo quy định tại Nghị quyết 144/2016/QH13.nhay3. Bãi bỏ lao lý về việc cấp giấy ghi nhận người bào chữa tại và 7 của Luật luật sư số 65/2006 / QH11 đã được sửa đổi, bổ trợ một số ít điều theo Luật số 20/2012 / QH13 .

Điều 510. Quy định chi tiết
Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Bộ luật này.

Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Sinh Hùng


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay