Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp

Các linh kiện điện tử cơ bản: dien tro, tu dien,cuon cam. pdf – Tài liệu text

Các linh kiện điện tử cơ bản: dien tro, tu dien,cuon cam. pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.68 KB, 10 trang )

Các linh kiện điện tử cơ bản
Như đã đề cập trong phần trước, các linh kiện điện tử cơ bản trong một mạch điện tử
bao
gồm:điện trở, tụ điện,cuon cam. Do đây là các linh kiện cơ bản nên việc đầu tiên khi làm
quen với các linh kiện này đó là cách nhận biết các loại linh kiện khác nhau, đồng thời
đọc
được giá trị các loại linh kiện khác nhau.
Dien tro
Ứng dụng của điện trở
Thứ bảy, 09 Tháng 10 2010 01:37
Điện trở có mặt ở mọi nơi trong thiết bị điện tử và như vậy điện trở là linh kiện quan trọng không thể thiếu được, trong
mạch điện, điện trở có những tác dụng sau :
Khống chế dòng điện qua tải cho phù hợp, Ví dụ có một bóng đèn 8V, nhưng ta chỉ có nguồn 12V, ta có thể đấu nối tiếp
bóng đèn với điện trở để sụt áp bớt 4V trên điện trở.
Đấu nối tiếp với bóng đèn một điện trở.
– Như hình trên ta có thể tính được trị số và công xuất của điện trở cho phù hợp như sau: Bóng đèn có điện áp 9V và công
xuất 2W vậy dòng tiêu thụ là I = P / U = (2 / 9 ) = Ampe đó cũng chính là dòng điện đi qua điện trở.
– Vì nguồn là 12V, bóng đèn 9V nên cần sụt áp trên R là 3V vậy ta suy ra điện trở cần tìm là R = U/ I = 3 / (2/9) = 27 / 2 =
13,5 Ω
– Công xuất tiêu thụ trên điện trở là : P = U.I = 3.(2/9) = 6/9 W vì vậy ta phải dùng điện trở có công xuất P > 6/9 W
Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo ý muốn từ một điện áp cho trước.
Cầu phân áp để lấy ra áp U1 tuỳ ý .
Từ nguồn 12V ở trên thông qua cầu phân áp R1 và R2 ta lấy ra điện áp U1, áp U1 phụ thuộc vào giá trị hai điện trở R1 và
R2.theo công thức .
U1 / U = R1 / (R1 + R2) => U1 = U.R1(R1 + R2)
Thay đổi giá trị R1 hoặc R2 ta sẽ thu được điện áp U1 theo ý muốn.
Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động .thường hay dùng triết áp
Tham gia vào quá trình tạo dao động
Ngoài ra điện trở còn có nhiều ứng dụng khác trong các mạch điện hằng ngày.
Phân loại điện trở và cách đọc điện trở
Như đã đề cập,nói một cách nôm na, điện trở đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện.

Chính vì thế, khi sử dụng điện trở cho một mạch điện thì một phần năng lượng điện sẽ
bị
tiêu hao để duy trì mức độ chuyển dời của dòng điện. Nói một cách khác thì khi điện trở
càng
lớn thì dòng điện đi qua càng nhỏ và ngược lại khi điện trở nhỏ thì dòng điện dễ dàng
được
truyền qua.Khi dòng điện cường độ I chạy qua một vật có điện trở R, điện năng được
chuyển thành nhiệt năng với công suất theo phương trình sau:
P = I2.R
trong đó:
P là công suất, đo theo W
I là cường độ dòng điện, đo bằng A
R là điện trở, đo theo Ω
Chính vì lý do này, khi phân loại điện trở, người ta thường dựa vào công suất mà phân
loại
điện trở. Và theo cách phân loại dựa trên công suất, thì điện trở thường được chia làm 3
loại:
– Điện trở công suất nhỏ
– Điện trở công suất trung bình
– Điện trở công suất lớn.
Tuy nhiên, do ứng dụng thực tế và do cấu tạo riêng của các vật chất tạo nên điện trở
nên
thông thường, điện trở được chia thành 2 loại:
– Điện trở: là các loại điện trở có công suất trung bình và nhỏ hay là các điện trở chỉ cho
phép
các dòng điện nhỏ đi qua.
– Điện trở công suất: là các điện trở dùng trong các mạch điện tử có dòng điện lớn đi
qua hay
nói cách khác, các điện trở này khi mạch hoạt động sẽ tạo ra một lượng nhiệt năng khá
lớn.

Chính vì thế, chúng được cấu tạo nên từ các vật liệu chịu nhiệt.
Để tiện cho quá trình theo dõi trong tài liệu này, các khái niệm điện trở và điện trở công
suất
được sử dụng theo cách phân loại trên.
Cách đọc giá trị các điện trở này thông thường cũng được phân làm 2 cách đọc, tuỳ
theo các ký
hiệu có trên điện trở. Dưới đây là hình về cách đọc điện trở theo vạch màu trên điện trở.
Đối với các điện trở có giá trị được định nghĩa theo vạch màu thì chúng ta có 3 loại điện trở:
Điện trở 4 vạch màu và điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu. Loại điện trở 4 vạch màu và 5
vạch màu được chỉ ra trên hình vẽ. Khi đọc các giá trị điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu thì
chúng ta cần phải để ý một chút vì có sự khác nhau một chút về các giá trị. Tuy nhiên, cách
đọc điện trở màu đều dựa trên các giá trị màu sắc được ghi trên điện trở 1 cách tuần tự:
Đối với điện trở 4 vạch màu
– Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
– Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
– Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở
– Vạch màu thứ 4: Chỉ giá trị sai số của điện trở
Đối với điện trở 5 vạch màu
– Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở
– Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
– Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
– Vạch màu thứ 4: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở
– Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở
Ví dụ như trên hình vẽ, điện trở 4 vạch màu ở phía trên có giá trị màu lần lượt là: xanh lá
cây/xanh da trời/vàng/nâu sẽ cho ta một giá trị tương ứng như bảng màu lần lượt là 5/6/4/1%.
Ghép các giá trị lần lượt ta có 56×104Ω=560kΩ và sai số điện trở là 1%.
Tương tự điện trở 5 vạch màu có các màu lần lượt là: Đỏ/cam/tím/đen/nâu sẽ tương ứng với
các giá trị lần lượt là 2/3/7/0/1%. Như vậy giá trị điện trở chính là 237×100=237Ω, sai số 1%.
TU DIEN
Ứng dụng của tụ điện .

Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiện
không thể thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một công dụng nhất định như truyền dẫn tín hiệu, lọc nhiễu, lọc
điện nguồn, tạo dao động vv…
Dưới đây là một số những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ điện.
* Tụ điện trong mạch lọc nguồn.
Tụ hoá trong mạch lọc nguồn.
• Trong mạch lọc nguồn như hình trên, tụ hoá có tác dụng lọc cho điện áp một chiều sau khi đã chỉnh lưu được
bằng phẳng để cung cấp cho tải tiêu thụ, ta thấy nếu không có tụ thì áp DC sau đi ốt là điên áp nhấp nhô, khi có tụ
điện áp này được lọc tương đối phẳng, tụ điện càng lớn thì điện áp DC này càng phẳng.
* Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.
Mạch dao động đa hài sử dụng 2 Transistor
• Bạn có thể lắp mạch trên với các thông số đã cho trên sơ đồ.
• Hai đèn báo sáng sử dụng đèn Led dấu song song với cực CE của hai Transistor, chú ý đấu đúng chiều âm
dương.
Phân loại tụ điện và cách đọc tụ điện
Tụ điện theo đúng tên gọi chính là linh kiện có chức năng tích tụ năng lượng điện, nói một
cách nôm na. Chúng thường được dùng kết hợp với các điện trở trong các mạch định thời bởi
khả năng tích tụ năng lượng điện trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời tụ điện
cũng được sử dụng trong các nguồn điện với chức năng làm giảm độ gợn sóng của nguồn
trong các nguồn xoay chiều, hay trong các mạch lọc bởi chức năng của tụ nói một cách đơn
giản đó là tụ ngắn mạch (cho dòng điện đi qua) đối với dòng điện xoay chiều và hở mạch đối
với dòng điện 1 chiều.
Trong một số các mạch điện đơn giản, để đơn giản hóa trong quá trình tính toán hay thay thế
tương đương thì chúng ta thường thay thế một tụ điện bằng một dây dẫn khi có dòng xoay
chiều đi qua hay tháo tụ ra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này khá là cần
thiết khi thực hiện tính toán hay xác định các sơ đồ mạch tương đương cho các mạch điện tử
thông thường.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại tụ điện khác nhau nhưng về cơ bản, chúng ta có thể
chia tụ điện thành hai loại: Tụ có phân cực (có cực xác định) và tụ điện không phân cực
(không xác định cực dương âm cụ thể).

Để đặc trưng cho khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện, người ta đưa ra khái niệm
là điện dung của tụ điện. Điện dung càng cao thì khả năng tích trữ năng lượng của tụ điện
càng lớn và ngược lại. Giá trị điện dung được đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F là
rất lớn nên thông thường trong các mạch điện tử, các giá trị tụ chỉ đo bằng các giá trị nhỏ hơn
như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro Fara (pF).
1F=106μF=109nF=1012pF
Tụ hoá
Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá
Kí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoá
Tụ hóa là một loại tụ có phân cực. Chính vì thế khi sử dụng tụ hóa yêu cầu người sử dụng
phải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung cấp. Thông thường, các loại tụ hóa thường
có kí hiệu chân cụ thể cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc = tương ứng với chân tụ.
Có hai dạng tụ hóa thông thường đó là tụ hóa có chân tại hai đầu trụ tròn của tụ (tụ có ghi
220μF trên hình a) và loại tụ hóa có 2 chân nối ra cùng 1 đầu trụ tròn (tụ có ghi giá trị 10μF
trên hình a). Đồng thời trên các tụ hóa, người ta thường ghi kèm giá trị điện áp cực đại mà tụ
có thể chịu được. Nếu trường hợp điện áp lớn hơn so với giá trị điện áp trên tụ thì tụ sẽ bị
phồng hoặc nổ tụ tùy thuộc vào giá trị điện áp cung cấp. Thông thường, khi chọn các loại tụ
hóa này người ta thường chọn các loại tụ có giá trị điện áp lớn hơn các giá trị điện áp đi qua
tụ để đảm bảo tụ hoạt động tốt và đảm bảo tuổi thọ của tụ hóa.
Tụ Tantali
Tụ Tantali
Tụ Tantali cũng là loại tụ hóa nhưng có điện áp thấp hơn so với tụ hóa. Chúng khá đắt nhưng
nhỏ và chúng được dùng khi yêu cầu về tụ dung lớn nhưng kích thước nhỏ.
Các loại tụ Tantali hiện nay thường ghi rõ trên nó giá trị tụ, điện áp cũng như cực của tụ. Các
loại tụ Tantali ngày xưa sử dụng mã màu để phân biệt. Chúng thường có 3 cột màu (biểu diễn
giá trị tụ, một cột biểu diễn giá trị điện áp) và một chấm màu đặc trưng cho số các số không
sau dấu phẩy tính theo giá trị μF. Chúng cũng dùng mã màu chuẩn cho việc định nghĩa các giá
trị nhưng đối với các điểm màu thì điểm màu xám có nghĩa là giá trị tụ nhân với 0,01; trắng
nhân 0,1 và đen là nhân 1. Cột màu định nghĩa giá trị điện áp thường nằm ở gần chân của tụ
và có các giá trị như sau:

Tụ thường và kí hiệu
vàng=6,3V
Đen= 10V
Xanh lá cây= 16V
Xanh da trời= 20V
Xám= 25V
Trắng= 30V
Hồng= 35V
Tụ không phân cực
Tụ thường
Các loại tụ nhỏ thường không phân cực. Các loại tụ này thường chịu được các điện áp cao
mà thông thường là khoảng 50V hay 250V. Các loại tụ không phân cực này có rất nhiều loại
và có rất nhiều các hệ thống chuẩn đọc giá trị khác nhau.
Rất nhiều các loại tụ có giá trị nhỏ được ghi thẳng ra ngoài mà không cần có hệ số nhân nào,
nhưng cũng có các loại tụ có thêm các giá trị cho hệ số nhân. Ví dụ có các tụ ghi 0.1 có nghĩa
giá trị của nó là 0,1μF=100nF hay có các tụ ghi là 4n7 thì có nghĩa giá trị của tụ đó chính là
4,7nF
Các loại tụ có dùng mã
Tụ thường
Mã số thường được dùng cho các loại tụ có giá trị nhỏ trong đó các giá trị được định nghĩa lần
lượt như sau:
– Giá trị thứ 1 là số hàng chục
– Giá trị thứ 2 là số hàng đơn vị
– Giá trị thứ 3 là số số không nối tiếp theo giá trị của số đã tạo từ giá trị 1 và 2.Giá trị của tụ
được đọc theo chuẩn là giá trị picro Fara (pF)
– Chữ số đi kèm sau cùng đó là chỉ giá trị sai số của tụ.
Ví dụ: tụ ghi giá trị 102 thì có nghĩa là 10 và thêm 2 số 0 đằng sau =1000pF = 1nF chứ không
phải 102pF
Hoặc ví dụ tụ 272J thì có nghĩa là 2700pF=2,7nF và sai số là 5%
Tụ có dùng mã màu

Tụ dùng mã màu
Sử dụng chủ yếu trên các tụ loại polyester trong rất nhiều năm. Hiện nay các loại tụ này đã
không còn bán trên thị trường nữa nhưng chúng vẫn tồn tại trong khá nhiều các mạch điện tử
cũ. Màu được định nghĩa cũng tương tự như đối với màu trên điện trở. 3 màu trên cùng lần
lượt chỉ giá trị tụ tính theo pF, màu thứ 4 là chỉ dung sai và màu thứ 5 chỉ ra giá trị điện áp.
Ví dụ tụ có màu nâu/đen/cam có nghĩa là 10000pF= 10nF= 0.01uF.
Chú ý rằng ko có khoảng trống nào giữa các màu nên thực tế khi có 2 màu cạnh nhau giống
nhau thì nó tạo ra một mảng màu rộng. Ví dụ Dải đỏ rộng/vàng= 220nF=0.22uF
Tụ Polyester
Ngày nay, loại tụ này cũng hiếm khi được sử dụng. Giá trị của các loại tụ này thường được
in ngay trên tụ theo giá trị pF. Tụ này có một nhược điểm là dễ bị hỏng do nhiệt hàn nóng.
Chính vì thế khi hàn các loại tụ này người ta thường có các kỹ thuật riêng để thực hiện hàn,
tránh làm hỏng tụ.
Tụ polyester
Tụ điện biến đổi
Tụ điện biến đổi thường được sử dụng trong các mạch điều chỉnh radio và chúng thường
được gọi là tụ xoay. Chúng thường có các giá trị rất nhỏ, thông thường nằm trong khoảng từ
100pF đến 500pF.
Tụ xoay
Rất nhiều các tụ xoay có vòng xoay ngắn nên chúng không phù hợp cho các dải biến đổi rộng
như là điện trở hoặc các chuyển mạch xoay. Chính vì thế trong nhiều ứng dụng, đặc biệt là
trong các mạch định thời hay các mạch điều chỉnh thời gian thì người ta thường thay các tụ
xoay bằng các điện trở xoay và kết hợp với 1 giá trị tụ điện xác định.
Tụ chặn
Tụ chặn là các tụ xoay có giá trị rất nhỏ. Chúng thường được gắn trực tiếp lên bản mạch
điẹn tử và điều chỉnh sau khi mạch đã được chế tạo xong. Tương tự các biến trở hiện này thì
khi điều chỉnh các tụ chặn này người ta cũng dùng các tuốc nơ vít loại nhỏ để điều chỉnh. Tuy
nhiên do giá trị các tụ này khá nhỏ nên khi điều chỉnh, người ta thường phải rất cẩn thận và
kiên trì vì trong quá trình điều chỉnh có sự ảnh hưởng của tay và tuốc nơ vít tới giá trị tụ.
Tụ chặn

Các tụ chặn này thường có giá trị rất nhỏ, thông thường nhỏ hơn khoảng 100pF. Có điều đặc
biệt là không thể giảm nhỏ được các giá trị tụ chặn về 0 nên chúng thường được chỉ định với
các giá trị tụ điện tối thiểu, khoảng từ 2 tới 10 pF.
Cuộn cảm
Tương tự như đối với điện trở, trên thế giới có một số loại cuộn cảm có cấu trúc tương tự
như điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tương tự như đối với các điện trở.
Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động đối với yêu cầu thiết kế
mạch cho nên các cuộn cảm thường được tính toán và quấn theo số vòng dây xác định. Với
mỗi loại dây, với mỗi loại lõi khác nhau thì giá trị cuộn cảm sẽ khác nhau. Trong phần giáo
trình này không đề cập cụ thể tới cách tính toán và quấn các cuộn cảm khác nhau. Phần này
sẽ được đề cập cụ thể trong phần sách sau này.
Một số các phương pháp kiểm tra thông thường
Để kiểm tra các giá trị tụ điện, cuộn cảm hoặc điện trở thì thông thường mọi người sử dụng
các đồng hồ đo đa năng. Hiện nay, có các loại đồng hồ đo đa năng có chức năng đo chính xác
các giá trị cuộn cảm, tụ điện và điện trở, điện áp, dòng điện, thậm chí xác định transitor và
điốt. Chính vì thế, trong phần này, tôi không đề cập tới các phương pháp kiểm tra cũ (khi
dùng đồng hồ cơ/kim) như trước đây.
Chính vì vậy, khi sử dụng điện trở cho một mạch điện thì một phần nguồn năng lượng điện sẽbịtiêu hao để duy trì mức độ chuyển dời của dòng điện. Nói một cách khác thì khi điện trởcànglớn thì dòng điện đi qua càng nhỏ và ngược lại khi điện trở nhỏ thì dòng điện dễ dàngđượctruyền qua. Khi dòng điện cường độ I chạy qua một vật có điện trở R, điện năng đượcchuyển thành nhiệt năng với hiệu suất theo phương trình sau : P = I2. Rtrong đó : P là hiệu suất, đo theo WI là cường độ dòng điện, đo bằng AR là điện trở, đo theo ΩChính vì nguyên do này, khi phân loại điện trở, người ta thường dựa vào hiệu suất mà phânloạiđiện trở. Và theo cách phân loại dựa trên hiệu suất, thì điện trở thường được chia làm 3 loại : – Điện trở hiệu suất nhỏ – Điện trở hiệu suất trung bình – Điện trở hiệu suất lớn. Tuy nhiên, do ứng dụng thực tiễn và do cấu trúc riêng của các vật chất tạo nên điện trởnênthông thường, điện trở được chia thành 2 loại : – Điện trở : là các loại điện trở có hiệu suất trung bình và nhỏ hay là các điện trở chỉ chophépcác dòng điện nhỏ đi qua. – Điện trở hiệu suất : là các điện trở dùng trong các mạch điện tử có dòng điện lớn điqua haynói cách khác, các điện trở này khi mạch hoạt động giải trí sẽ tạo ra một lượng nhiệt năng khálớn. Chính do đó, chúng được cấu trúc nên từ các vật tư chịu nhiệt. Để tiện cho quy trình theo dõi trong tài liệu này, các khái niệm điện trở và điện trở côngsuấtđược sử dụng theo cách phân loại trên. Cách đọc giá trị các điện trở này thường thì cũng được phân làm 2 cách đọc, tuỳtheo các kýhiệu có trên điện trở. Dưới đây là hình về cách đọc điện trở theo vạch màu trên điện trở. Đối với các điện trở có giá trị được định nghĩa theo vạch màu thì tất cả chúng ta có 3 loại điện trở : Điện trở 4 vạch màu và điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu. Loại điện trở 4 vạch màu và 5 vạch màu được chỉ ra trên hình vẽ. Khi đọc các giá trị điện trở 5 vạch màu và 6 vạch màu thìchúng ta cần phải chú ý một chút ít vì có sự khác nhau một chút ít về các giá trị. Tuy nhiên, cáchđọc điện trở màu đều dựa trên các giá trị sắc tố được ghi trên điện trở 1 cách tuần tự : Đối với điện trở 4 vạch màu – Vạch màu thứ nhất : Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở – Vạch màu thứ hai : Chỉ giá trị hàng đơn vị chức năng trong giá trị điện trở – Vạch màu thứ ba : Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở – Vạch màu thứ 4 : Chỉ giá trị sai số của điện trởĐối với điện trở 5 vạch màu – Vạch màu thứ nhất : Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở – Vạch màu thứ hai : Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở – Vạch màu thứ ba : Chỉ giá trị hàng đơn vị chức năng trong giá trị điện trở – Vạch màu thứ 4 : Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện trở – Vạch màu thứ 5 : Chỉ giá trị sai số của điện trởVí dụ như trên hình vẽ, điện trở 4 vạch màu ở phía trên có giá trị màu lần lượt là : xanh lácây / xanh da trời / vàng / nâu sẽ cho ta một giá trị tương ứng như bảng màu lần lượt là 5/6/4 / 1 %. Ghép các giá trị lần lượt ta có 56×104 Ω = 560 kΩ và sai số điện trở là 1 %. Tương tự điện trở 5 vạch màu có các màu lần lượt là : Đỏ / cam / tím / đen / nâu sẽ tương ứng vớicác giá trị lần lượt là 2/3/7 / 0/1 %. Như vậy giá trị điện trở chính là 237×100 = 237 Ω, sai số 1 %. TU DIENỨng dụng của tụ điện. Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ điện là một linh kiệnkhông thể thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một hiệu quả nhất định như truyền dẫn tín hiệu, lọc nhiễu, lọcđiện nguồn, tạo xê dịch vv … Dưới đây là một số ít những hình ảnh minh hoạ về ứng dụng của tụ điện. * Tụ điện trong mạch lọc nguồn. Tụ hoá trong mạch lọc nguồn. • Trong mạch lọc nguồn như hình trên, tụ hoá có tính năng lọc cho điện áp một chiều sau khi đã chỉnh lưu đượcbằng phẳng để cung ứng cho tải tiêu thụ, ta thấy nếu không có tụ thì áp DC sau đi ốt là điên áp nhấp nhô, khi có tụđiện áp này được lọc tương đối phẳng, tụ điện càng lớn thì điện áp DC này càng phẳng. * Tụ điện trong mạch xê dịch đa hài tạo xung vuông. Mạch giao động đa hài sử dụng 2 Transistor • Bạn hoàn toàn có thể lắp mạch trên với các thông số kỹ thuật đã cho trên sơ đồ. • Hai đèn báo sáng sử dụng đèn Led dấu song song với cực CE của hai Transistor, chú ý quan tâm đấu đúng chiều âmdương. Phân loại tụ điện và cách đọc tụ điệnTụ điện theo đúng tên gọi chính là linh kiện có tính năng tích tụ nguồn năng lượng điện, nói mộtcách nôm na. Chúng thường được dùng phối hợp với các điện trở trong các mạch định thời bởikhả năng tích tụ nguồn năng lượng điện trong một khoảng chừng thời hạn nhất định. Đồng thời tụ điệncũng được sử dụng trong các nguồn điện với công dụng làm giảm độ gợn sóng của nguồntrong các nguồn xoay chiều, hay trong các mạch lọc bởi công dụng của tụ nói một cách đơngiản đó là tụ ngắn mạch ( cho dòng điện đi qua ) so với dòng điện xoay chiều và hở mạch đốivới dòng điện 1 chiều. Trong 1 số ít các mạch điện đơn thuần, để đơn giản hóa trong quy trình thống kê giám sát hay thay thếtương đương thì tất cả chúng ta thường sửa chữa thay thế một tụ điện bằng một dây dẫn khi có dòng xoaychiều đi qua hay tháo tụ ra khỏi mạch khi có dòng một chiều trong mạch. Điều này khá là cầnthiết khi thực thi thống kê giám sát hay xác lập các sơ đồ mạch tương tự cho các mạch điện tửthông thường. Hiện nay, trên quốc tế có rất nhiều loại tụ điện khác nhau nhưng về cơ bản, tất cả chúng ta có thểchia tụ điện thành hai loại : Tụ có phân cực ( có cực xác lập ) và tụ điện không phân cực ( không xác lập cực dương âm đơn cử ). Để đặc trưng cho năng lực tích trữ nguồn năng lượng điện của tụ điện, người ta đưa ra khái niệmlà điện dung của tụ điện. Điện dung càng cao thì năng lực tích trữ nguồn năng lượng của tụ điệncàng lớn và ngược lại. Giá trị điện dung được đo bằng đơn vị chức năng Farad ( kí hiệu là F ). Giá trị F làrất lớn nên thường thì trong các mạch điện tử, các giá trị tụ chỉ đo bằng các giá trị nhỏ hơnnhư micro fara ( μF ), nano Fara ( nF ) hay picro Fara ( pF ). 1F = 106 μF = 109 nF = 1012 pFTụ hoáKí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoáKí hiệu tụ hoá và hình dạng tụ hoáTụ hóa là một loại tụ có phân cực. Chính vì vậy khi sử dụng tụ hóa nhu yếu người sử dụngphải cắm đúng chân của tụ điện với điện áp cung ứng. Thông thường, các loại tụ hóa thườngcó kí hiệu chân đơn cử cho người sử dụng bằng các ký hiệu + hoặc = tương ứng với chân tụ. Có hai dạng tụ hóa thường thì đó là tụ hóa có chân tại hai đầu trụ tròn của tụ ( tụ có ghi220μF trên hình a ) và loại tụ hóa có 2 chân nối ra cùng 1 đầu trụ tròn ( tụ có ghi giá trị 10 μFtrên hình a ). Đồng thời trên các tụ hóa, người ta thường ghi kèm giá trị điện áp cực lớn mà tụcó thể chịu được. Nếu trường hợp điện áp lớn hơn so với giá trị điện áp trên tụ thì tụ sẽ bịphồng hoặc nổ tụ tùy thuộc vào giá trị điện áp cung ứng. Thông thường, khi chọn các loại tụhóa này người ta thường chọn các loại tụ có giá trị điện áp lớn hơn các giá trị điện áp đi quatụ để bảo vệ tụ hoạt động giải trí tốt và bảo vệ tuổi thọ của tụ hóa. Tụ TantaliTụ TantaliTụ Tantali cũng là loại tụ hóa nhưng có điện áp thấp hơn so với tụ hóa. Chúng khá đắt nhưngnhỏ và chúng được dùng khi nhu yếu về tụ dung lớn nhưng size nhỏ. Các loại tụ Tantali lúc bấy giờ thường ghi rõ trên nó giá trị tụ, điện áp cũng như cực của tụ. Cácloại tụ Tantali thời xưa sử dụng mã màu để phân biệt. Chúng thường có 3 cột màu ( biểu diễngiá trị tụ, một cột trình diễn giá trị điện áp ) và một chấm màu đặc trưng cho số các số khôngsau dấu phẩy tính theo giá trị μF. Chúng cũng dùng mã màu chuẩn cho việc định nghĩa các giátrị nhưng so với các điểm màu thì điểm màu xám có nghĩa là giá trị tụ nhân với 0,01 ; trắngnhân 0,1 và đen là nhân 1. Cột màu định nghĩa giá trị điện áp thường nằm ở gần chân của tụvà có các giá trị như sau : Tụ thường và kí hiệuvàng = 6,3 VĐen = 10VX anh lá cây = 16VX anh da trời = 20VX ám = 25VT rắng = 30VH ồng = 35VT ụ không phân cựcTụ thườngCác loại tụ nhỏ thường không phân cực. Các loại tụ này thường chịu được các điện áp caomà thường thì là khoảng chừng 50V hay 250V. Các loại tụ không phân cực này có rất nhiều loạivà có rất nhiều các mạng lưới hệ thống chuẩn đọc giá trị khác nhau. Rất nhiều các loại tụ có giá trị nhỏ được ghi thẳng ra ngoài mà không cần có thông số nhân nào, nhưng cũng có các loại tụ có thêm các giá trị cho thông số nhân. Ví dụ có các tụ ghi 0.1 có nghĩagiá trị của nó là 0,1 μF = 100 nF hay có các tụ ghi là 4 n7 thì có nghĩa giá trị của tụ đó chính là4, 7 nFCác loại tụ có dùng mãTụ thườngMã số thường được dùng cho các loại tụ có giá trị nhỏ trong đó các giá trị được định nghĩa lầnlượt như sau : – Giá trị thứ 1 là số hàng chục – Giá trị thứ 2 là số hàng đơn vị chức năng – Giá trị thứ 3 là số số không nối tiếp theo giá trị của số đã tạo từ giá trị 1 và 2. Giá trị của tụđược đọc theo chuẩn là giá trị picro Fara ( pF ) – Chữ số đi kèm sau cùng đó là chỉ giá trị sai số của tụ. Ví dụ : tụ ghi giá trị 102 thì có nghĩa là 10 và thêm 2 số 0 đằng sau = 1000 pF = 1 nF chứ khôngphải 102 pFHoặc ví dụ tụ 272J thì có nghĩa là 2700 pF = 2,7 nF và sai số là 5 % Tụ có dùng mã màuTụ dùng mã màuSử dụng đa phần trên các tụ loại polyester trong rất nhiều năm. Hiện nay các loại tụ này đãkhông còn bán trên thị trường nữa nhưng chúng vẫn sống sót trong khá nhiều các mạch điện tửcũ. Màu được định nghĩa cũng tương tự như như so với màu trên điện trở. 3 màu trên cùng lầnlượt chỉ giá trị tụ tính theo pF, màu thứ 4 là chỉ dung sai và màu thứ 5 chỉ ra giá trị điện áp. Ví dụ tụ có màu nâu / đen / cam có nghĩa là 10000 pF = 10 nF = 0.01 uF. Chú ý rằng ko có khoảng trống nào giữa các màu nên trong thực tiễn khi có 2 màu cạnh nhau giốngnhau thì nó tạo ra một mảng màu rộng. Ví dụ Dải đỏ rộng / vàng = 220 nF = 0.22 uFTụ PolyesterNgày nay, loại tụ này cũng hiếm khi được sử dụng. Giá trị của các loại tụ này thường đượcin ngay trên tụ theo giá trị pF. Tụ này có một điểm yếu kém là dễ bị hỏng do nhiệt hàn nóng. Chính do đó khi hàn các loại tụ này người ta thường có các kỹ thuật riêng để triển khai hàn, tránh làm hỏng tụ. Tụ polyesterTụ điện biến đổiTụ điện biến hóa thường được sử dụng trong các mạch kiểm soát và điều chỉnh radio và chúng thườngđược gọi là tụ xoay. Chúng thường có các giá trị rất nhỏ, thường thì nằm trong khoảng chừng từ100pF đến 500 pF. Tụ xoayRất nhiều các tụ xoay có vòng xoay ngắn nên chúng không tương thích cho các dải đổi khác rộngnhư là điện trở hoặc các chuyển mạch xoay. Chính do đó trong nhiều ứng dụng, đặc biệt quan trọng làtrong các mạch định thời hay các mạch kiểm soát và điều chỉnh thời hạn thì người ta thường thay các tụxoay bằng các điện trở xoay và phối hợp với 1 giá trị tụ điện xác lập. Tụ chặnTụ chặn là các tụ xoay có giá trị rất nhỏ. Chúng thường được gắn trực tiếp lên bản mạchđiẹn tử và kiểm soát và điều chỉnh sau khi mạch đã được sản xuất xong. Tương tự các biến trở hiện này thìkhi kiểm soát và điều chỉnh các tụ chặn này người ta cũng dùng các tuốc nơ vít loại nhỏ để kiểm soát và điều chỉnh. Tuynhiên do giá trị các tụ này khá nhỏ nên khi kiểm soát và điều chỉnh, người ta thường phải rất cẩn trọng vàkiên trì vì trong quy trình kiểm soát và điều chỉnh có sự tác động ảnh hưởng của tay và tuốc nơ vít tới giá trị tụ. Tụ chặnCác tụ chặn này thường có giá trị rất nhỏ, thường thì nhỏ hơn khoảng chừng 100 pF. Có điều đặcbiệt là không hề giảm nhỏ được các giá trị tụ chặn về 0 nên chúng thường được chỉ định vớicác giá trị tụ điện tối thiểu, khoảng chừng từ 2 tới 10 pF. Cuộn cảmTương tự như so với điện trở, trên quốc tế có một số ít loại cuộn cảm có cấu trúc tương tựnhư điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tương tự như như so với các điện trở. Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thường khá linh động so với nhu yếu thiết kếmạch vì vậy các cuộn cảm thường được đo lường và thống kê và quấn theo số vòng dây xác lập. Vớimỗi loại dây, với mỗi loại lõi khác nhau thì giá trị cuộn cảm sẽ khác nhau. Trong phần giáotrình này không đề cập đơn cử tới cách đo lường và thống kê và quấn các cuộn cảm khác nhau. Phần nàysẽ được đề cập đơn cử trong phần sách sau này. Một số các giải pháp kiểm tra thông thườngĐể kiểm tra các giá trị tụ điện, cuộn cảm hoặc điện trở thì thường thì mọi người sử dụngcác đồng hồ đeo tay đo đa năng. Hiện nay, có các loại đồng hồ đeo tay đo đa năng có tính năng đo chính xáccác giá trị cuộn cảm, tụ điện và điện trở, điện áp, dòng điện, thậm chí còn xác lập transitor vàđiốt. Chính vì vậy, trong phần này, tôi không đề cập tới các chiêu thức kiểm tra cũ ( khidùng đồng hồ đeo tay cơ / kim ) như trước kia .