Cấu tạo Tụ điện : Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động được sử dụng rất rộng rãi trong các mạch điện tử, chúng được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch tạo dao động .vv…
Contents
- 1. Cấu tạo của tụ điện
- 2. Hình dáng thực tế của tụ.
- 1. Điện dung, đơn vị và ký hiệu của tụ .
- 1. Sự phóng nạp của tụ điện
- 5. Cách đọc giá trị điện dung trên tu dien.
- * Thực hành đọc trị số của tụ.
- 6. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
- 7. Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
- 8. Tụ hoá ( Tụ có phân cực )
- 9. Tụ xoay .
- 10. Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm.
- 11. Đo kiểm tra tụ hoá
- 12 . Tụ điện mắc nối tiếp
- 13 . Tụ mắc song song.
- 14. Ứng dụng của tụ
- * Tụ điện trong mạch lọc nguồn.
- * Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.
- Tụ điện hoạt động như thế nào? | Tụ điện là gì và ứng dụng?
1. Cấu tạo của tụ điện
Cấu tạo tụ điện gồm hai bản cực đặt song song, ở giữa có một lớp cách điện gọi là điện môi .
Người ta thường dùng giấy, gốm, mica, giấy tẩm hóa chất làm chất điện môi và tụ điện cũng được phân loại theo tên gọi của các chất điện môi này như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ hóa .
Xem thêm: Điện trở
Bạn đang đọc: Tụ điện – Cấu tạo và phân biệt các loại tụ điện
2. Hình dáng thực tế của tụ.
1. Điện dung, đơn vị và ký hiệu của tụ .
- Điện dung: Là đại lượng nói lên khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ, điện dung của tụ phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu làm chất điện môi và khoảng cách giữ hai bản cực theo công thức
C = ξ. S / d
- Trong đó C : là điện dung tụ, đơn vị chức năng là Fara ( F )
- ξ : Là hằng số điện môi của lớp cách điện.
- d : là chiều dày của lớp cách điện.
- S : là diện tích bản cực của tụ.
-
Đơn vị điện dung của tụ
: Đơn vị là Fara (F), 1Fara là rất lớn do đó trong thực tế thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như MicroFara (µF), NanoFara (nF), PicoFara (pF).
- 1 Fara = 1000 µ Fara = 1000.000 n F = 1000.000.000 p F
- 1 µ Fara = 1000 n Fara
- 1 n Fara = 1000 p Fara
-
Ký hiệu
: Tu dien có ký hiệu là C (Capacitor)
1. Sự phóng nạp của tụ điện
Một đặc thù quan trọng của tụ là đặc thù phóng nạp của tụ, nhờ đặc thù này mà tụ có năng lực dẫn điện xoay chiều .
- Tụ nạp điện : Như hình ảnh trên ta thấy rằng, khi công tắc K1 đóng, dòng điện từ nguồn U đi qua bóng đèn để nạp vào tụ, dòng nạp này làm bóng đèn loé sáng, khi tụ nạp đầy thì dòng nạp giảm bằng 0 vì vậy bóng đèn tắt.
- Tụ phóng điện : Khi tụ đã nạp đầy, nếu công tắc K1 mở, công tắc K2 đóng thì dòng điện từ cực dương (+) của tụ phóng qua bóng đền về cực âm (-) làm bóng đèn loé sáng, khi tụ phóng hết điện thì bóng đèn tắt.
=> Nếu điện dung tụ càng lớn thì bóng đèn lóe sáng càng lâu hay thời hạn phóng nạp càng lâu .
5. Cách đọc giá trị điện dung trên tu dien.
* Với tụ hoá : Giá trị điện dung của tụ hoá được ghi trực tiếp trên thân tụ
=> Tụ hóa là tụ có phân cực ( – ), ( + ) và luôn luôn có hình tròn trụ .
- Với tụ giấy, tụ gốm : Tụ giấy và tụ gốm có trị số ghi bằng ký hiệu
- Cách đọc : Lấy hai chữ số đầu nhân với 10(Mũ số thứ 3 )
- Ví dụ tụ gốm bên phải hình ảnh trên ghi 474K nghĩa là
Giá trị = 47 x 10 4 = 470000 p ( Lấy đơn vị là picô Fara)
= 470 n Fara = 0,47 µF
- Chữ K hoặc J ở cuối là chỉ sai số 5% hay 10% của tụ .
* Thực hành đọc trị số của tụ.
* Tụ giấy và tụ gốm còn có một cách ghi trị số khác là ghi theo số thập phân và lấy đơn vị chức năng là MicroFara
6. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
6. Ý nghĩ của giá trị điện áp ghi trên thân tụ :
- Ta thấy rằng bất kể tụ điện nào cũng được ghi trị số điện áp ngay sau giá trị điện dung, đây chính là giá trị điện áp cực đại mà tụ chịu được, quá điện áp này tụ sẽ bị nổ.
- Khi lắp tụ vào trong một mạch điện có điện áp là U thì bao giờ người ta cũng lắp tụ có giá trị điện áp Max cao gấp khoảng 1,4 lần.
- Ví dụ mạch 12V phải lắp tụ 16V, mạch 24V phải lắp tụ 35V. vv…
Tụ có nhiều loại như Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mi ca, Tụ hóa nhưng về đặc thù thì ta phân tụ là hai loại chính là tụ không phân cực và tụ phân cực
7. Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
Các loại tụ này không phân biệt âm khí và dương khí và thường có điện dung nhỏ từ 0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử dụng trong các mạch điện có tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu .
Tụ gốm – là tụ không phân cực.
8. Tụ hoá ( Tụ có phân cực )
Tụ hóa là tụ có phân cực âm khí và dương khí, tụ hóa có trị số lớn hơn và giá trị từ 0,47 µF đến khoảng chừng 4.700 µF, tụ hóa thường được sử dụng trong các mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hóa luôn luôn có hình tròn trụ ..
Tụ hoá – Là tụ có phân cực âm dương.
9. Tụ xoay .
Tụ xoay là tụ hoàn toàn có thể xoay để đổi khác giá trị điện dung, tụ này thường được lắp trong Radio để biến hóa tần số cộng hưởng khi ta dò đài .
Tụ xoay sử dụng trong Radio
10. Đo kiểm tra tụ giấy và tụ gốm.
Tụ giấy và tụ gốm thường hỏng ở dạng bị dò rỉ hoặc bị chập, để phát hiện tụ rò rỉ hoặc bị chập ta quan sát hình ảnh sau đây
Đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm .
- Ở hình ảnh trên là phép đo kiểm tra tụ gốm, có ba tụ C1, C2 và C3 có điện dung bằng nhau, trong đó C1 là tụ tốt, C2 là tụ bị dò và C3 là tụ bị chập.
- Khi đo tụ C1 ( Tụ tốt ) kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cũ.
( Lưu ý các tụ nhỏ quá
- Khi đo tụ C3 ( Tụ bị chập ) ta thấy kim lên = 0 Ω và không trở về.
- Lưu ý: Khi đo kiểm tra tụ giấy hoặc tụ gốm ta phải để đồng hồ ở thang x1KΩ hoặc x10KΩ, và phải đảo chiều kim đồng hồ vài lần khi đo.
11. Đo kiểm tra tụ hoá
Tụ hóa ít khi bị dò hay bị chập như tụ giấy, nhưng chúng lại hay hỏng ở dạng bị khô ( khô hóa chất bên trong lớp điện môi ) làm điện dung của tụ bị giảm, để kiểm tra tụ hóa, ta thường so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ còn tốt có cùng điện dung, hình ảnh dưới đây minh họa các bước kiểm tra tụ hóa .
Đo kiểm tra tụ hóa
- Để kiểm tra tụ hoá C2 có trị số 100µF có bị giảm điện dung hay không, ta dùng tụ C1 còn mới có cùng điện dung và đo so sánh.
- Để đồng hồ ở thang từ x1Ω đến x100Ω ( điện dung càng lớn thì để thang càng thấp )
- Đo vào hai tụ và so sánh độ phóng nạp, khi đo ta đảo chiều que đo vài lần.
- Nếu hai tụ phóng nạp bằng nhau là tụ cần kiểm tra còn tốt, ở trên ta thấy tụ C2 phóng nạp kém hơn do đó tụ C2 ở trên đã bị khô.
- Trường hợp kim lên mà không trở về là tụ bị dò.
Chú ý : Nếu kiểm tra tụ điện trực tiếp ở trên mạch, ta cần phải hút rỗng một chân tụ khỏi mạch in, sau đó kiểm tra như trên.
12 . Tụ điện mắc nối tiếp
- Các tụ điện mắc nối tiếp có điện dung tương đương C tđ được tính bởi công thức : 1 / C tđ = ( 1 / C1 ) + ( 1 / C2 ) + ( 1 / C3 )
- Trường hợp chỉ có 2 tụ mắc nối tiếp thì C tđ = C1. C2 / ( C1 + C2 )
- Khi mắc nối tiếp thì điện áp chịu đựng của tụ tương đương bằng tổng điện áp của các tụ cộng lại. U tđ = U1 + U2 + U3
- Khi mắc nối tiếp các tụ, nếu là các tụ hoá ta cần chú ý chiều của tụ, cực âm tụ trước phải nối với cực dương tụ sau:
13 . Tụ mắc song song.
- Các tụ điện mắc song song thì có điện dung tương đương bằng tổng điện dung của các tụ cộng lại.
C = C1 + C2 + C3
- Điện áp chịu đựng của tụ tương tương bằng điện áp của tụ có điện áp thấp nhất.
- Nếu là tụ hoá thì các tụ phải được đấu cùng chiều âm dương.
14. Ứng dụng của tụ
Tụ điện được sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật điện và điện tử, trong các thiết bị điện tử, tụ là một linh phụ kiện không hề thiếu đươc, mỗi mạch điện tụ đều có một tác dụng nhất định như truyền dẫn tín
hiệu, lọc nhiễu, lọc điện nguồn, tạo xê dịch .. vv …
Dưới đây là 1 số ít những hình ảnh minh họa về ứng dụng của tụ .
* Tụ điện trong mạch lọc nguồn.
-
Trong mạch lọc nguồn như hình trên, tụ hoá có tác dụng lọc cho điện áp một chiều sau khi đã chỉnh lưu được bằng phẳng để cung cấp cho tải tiêu thụ, ta thấy nếu không có tụ thì áp DC sau đi ốt là điên áp nhấp nhô, khi có tụ điện áp này được lọc tương đối phẳng, tụ càng lớn thì điện áp DC này càng phẳng.
* Tụ điện trong mạch dao động đa hài tạo xung vuông.
Mạch dao động đa hài sử dụng 2 Transistor
- Bạn có thể lắp mạch trên với các thông số đã cho trên sơ đồ.
- Hai đèn báo sáng sử dụng đèn Led dấu song song với cực CE của hai Transistor, chú ý đấu đúng chiều âm dương.
Tụ điện hoạt động như thế nào? | Tụ điện là gì và ứng dụng?
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Linh Kiện Và Vật Tư