Đầu tiên sẽ nói về đấu nối dây cơ bản – Cách đấu dây biến tần .
- L1, L2, L3 là nguồn cấp 3 pha 220VAC hoặc 1 pha 220VAC cấp vào dây L1, L3 .
-
T1, T2, T3 là dây nối vào động cơ 3 pha. Nếu động cơ có 6 dây thì ta đấu tam giác rồi mới đấu vào biến tần.
Bạn đang đọc: Cách đấu dây biến tần và cài đặt biến tần Emheater
Về cơ bản thì giờ hoàn toàn có thể cấp nguồn lên nhấn nút Run / STOP trên bàn phím là hoàn toàn có thể chạy và dừng được rồi. Muốn tăng giảm vận tốc thì chỉnh biến trở trên bàn phím thôi .
Còn các chân còn lại thì sao ? Đó là các chân điều khiển và tinh chỉnh sẽ được diễn đạt qua sơ đồ sau .
Đọc đến đây nhiều người sẽ hoang mang không biết mình đang nói đến là biến tần nào đây, nhưng xin thưa với các bạn là tất cả các hãng đều giống nhau, chỉ khác các ký hiệu chân, còn về sơ đồ thì gần như nhau hết.
Sơ đồ đầu dây của biến tần DTL, Emheater.
Đối với chân AGND, ACI, AVI, 10V là các chân ngõ vào analog dùng để đổi khác tần số, vận tốc motor thay vì sử dụng núm vặn trên bàn phím. Các tín hiệu này hoàn toàn có thể là 4-20 mA ( AGND + ACI ), 0-10 VDC ( AGND + AVI ), biến trở ( AGND + AVI + 10V ) .
Đối với cụm (Multi-function input) là chân kích RUN va STOP cho phép chạy motor thay gì bấm trên bàn phím. thông thường chân S1, S2, S3, S4, S5 sẽ được quy định tùy chỉnh trong cài đặt phần mềm, Chạy thuận (24V+ S1), Chạy ngược (24V + S2), Emergency Stop (24V + S3), hai chân còn lại có thể chọn làm chân chọn tốc độ, ví dụ kích vào chân S4 thì chạy 30Hz, Chân S5 là 20Hz, nói chung là tùy chọn chức năng hết, và biến tần của hãng nào cũng có các chân như vậy, chỉ khác ký hiệu thôi.
Đối với chân RA và RB là chân ngõ ra tiếp điểm relay, có thể cài là tín hiệu khi biến tần RUN, STOP hoặc báo lỗi, tùy chọn.
Đối với chân AO và AGND là tín hiệu ngõ ra analog 0-10 VDC thường để liên kết với 1 bộ hiển thị ngoài báo vận tốc motor chạy, hoặc làm tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển khác .
Đối với chân RS485 thì thường liên kết với máy tính, PLC, HMI để tinh chỉnh và điều khiển, đọc và setup các thông số kỹ thuật từ xa .
Các thông số kỹ thuật cơ bản khi setup biến tần
Cài đặt thông số kỹ thuật thì chỉ cần vài thông số kỹ thuật là hoàn toàn có thể khởi động được .
A. Cài thông số chọn cách RUN/STOP.
Trên bàn phím hay trải qua chân điều khiển và tinh chỉnh bên ngoài ( 24V + S1 ) .
Tài liệu biến tần thường là tiếng Anh nên tìm thông số có cụm từ thường là (Main run source selection), (Operation Method) hoặc (Drive Mode – Run/Stop Method) tùy mỗi loại biến tần có cách ghi khác nhau nói chung ai hiểu tiếng anh thì rất dễ.
Trong đó có các lựa chọn như sau :
0: Keypad : Run/Stop trên bàn phím.
1: External Run/Stop control: Run/Stop bên ngoài.
2: Communication: Run/Stop qua cổng RS485.
B. Thời gian tăng tốc ( Acceleration time 1) và thời gian giảm tốc (Deceleration time 1).
Thời gian tăng cường là thời hạn khi ta nhấn RUN thì motor sẽ chạy từ 0H z ~ 50HZ nói chung là lúc chạy vận tốc tối đa. thường mặc định là 10 giây, tùy ứng dụng sẽ có thời hạn khác nhau. Thời gian giảm tốc là thời hạn khi nhấn STOP đến khi động cơ ngừng hẳn. Trong biến tần có thông số kỹ thuật thiết lập bỏ lỡ chính sách Deceleration, đó là Fee Run, là lúc nhắn STOP sẽ cho motor ngừng tự do .
C. Chọn lựa cách thức thay đổi tần số.
Thông số này thường miêu tả tùy mỗi hãng là ( Main frequency source selection ), ( Frequency setting Method ), ( Frequency Command ). Bao gồm các lựa chọn sau :
0: Keypad: Thay đổi tần số bằng nút lên và xuống trên bàn phím.
1: Potentiometer on keypad: Thay đổi tần số bằng núm vặn.
2: External AVI analog signal Input: Thay đổi tần số bằng tín hiệu biến trở hoặc 0-10VDC.
3: External ACI analog signal input: Thay đổi tần số bằng bằng tín hiệu 4-20mA.
4: Communication setting frequency: Thay đổi tần số bằng RS485.
5: PID output frequency: Thay đổi tần số bằng tín hiệu hồi tiếp PID.
D. Cài giới hạn tần số.
Cụm từ thường là ( Frequency upper limit ), ( Maximum Frequency ), Là thông số kỹ thuật được cho phép động cơ chạy sớm nhất có thể với đơn vị chức năng là Hz, giả sử khi số này cài là 40H z thì động cơ chạy tối đa là 40H z, n = 60 × 40/2 = 1200 Vòng / Phút. hoàn toàn có thể cài bao nhiêu cũng được trong khoanh vùng phạm vi thông dụng là ( 1-60 Hz ) so với động cơ thường .
Nói chung chỉ với bốn thông số này là bạn có thể sử dụng được biến tần rồi, còn có rất nhiều thông số để cài đặt, khi đã biết đến đây các thông số khác trong quá trình sử dụng vận hành, chiến đấu với các ứng dụng thực tế, mò từ từ sẻ hiểu thêm về các thông số còn lại.
Điện trở thắng cho biến tần-Cách đấu dây biến tần .
Bản thân motor trong quá trình hoạt động khi kéo các tải có monent bị thay đổi liên tục hoặc dừng gấp (Deceleration time ngắn). Ví dụ như các máy kéo màng, máy xay, thang máy, cần cẩu, trong những trường hợp này motor sẽ tạo ra một năng lượng điện hồi tiếp trở về biến tần DTL, Emheater (inverter DC bus), lúc này làm điện áp tăng cao, biến tần sẽ báo lỗi, khi có điện trở xả thì biến tần sẽ chuyển năng lượng này vào điện trở và chuyển thành nhiệt năng.
Thông thường các biến tần tần nhỏ 22KW trở xuống thì chỉ cần đưa điện trở vào là được. Đối với biến tần lớn hơn thì cần bộ trợ xả có tên là Bracking Unit, vì nó lớn quá nên không tích hợp trong biến tần thôi.
Công suất và Ohm của điện trở sẻ lựa chọn theo bảng tra của nhà sản xuất chứ không phải chọn bừa là được .
Trên đây là bài viết Cách đấu dây biến tần cơ bản – Cách đấu nối biến tần 3 pha. Cách đấu nối biến tần 1 pha. Nếu muốn tìm hiển thêm về các chức năng các bạn hãy lấy tài liệu của một hãng nào đó để nghiên cứu.
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Linh Kiện Và Vật Tư