Contents
- Nước thải công nghiệp là gì?
- Tình trạng nước thải công nghiệp trong môi trường hiện nay
- Các loại nước thải công nghiệp hiện nay
- Quy định tổng lưu lượng thải human body, c, toxic shock tại Việt Nam
- Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp AO
- Công nghệ xử lý nước thải hóa lý
- Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động MBBR
- Công nghệ xử lý sinh học màng MBR
- Công nghệ xử lý sinh học theo mẻ SBR/ ASBR
- Quy trình xử lý nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là gì?
Nước thải khu công nghiệp không chỉ là chất thải của các công ty sản xuất dầu khí hay khai thác mỏ và hóa chất, mà còn là chất thải của các ngành chế biến thực phẩm và đồ uống, sản xuất quần áo, giày dép, máy tính, đồ điện tử và cả xenon cộ, phương tiện đi lại…
Để tuân thủ các luật hiện hành, bất kỳ chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ nào đối với nước được sử dụng trong sản xuất công nghiệp đều phải được quản lý. Chất hữu cơ, kim loại và những thứ tương tự có trong nước thải phải được loại bỏ trước chi nước có thể được thải trở lại đất liền, vào các vùng nước hoặc tái sử dụng một cách associate in nursing toàn trong các hoạt động của nhà máy .
Tình trạng nước thải công nghiệp trong môi trường hiện nay
Theo khảo sát, tại một số làng nghề luyện kim, sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt, nhuộm, người tantalum phát hiện mỗi ngày có hàng ngàn mét khối nước thải không qua xử lý, xả thẳng radium môi trường, gây ô nhiễm trầm trọng.
Tình trạng ô nhiễm cũng có thể thấy rõ rệt ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, nước thải sinh hoạt gần như không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra sông, hồ, mương. Bên cạnh đó, nước thải khu công nghiệp ở các nhà máy sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa áp dụng hệ thống xử lý nước thải. Khiến lượng lớn chất thải rắn không được thu gom hết, làm vấn đề ô nhiễm ngày càng trầm trọng .
Sự ô nhiễm nguồn nước chính là mặt trái của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người dân về môi trường chưa cao. Đặc biệt, các nhà máy, xí nghiệp vẫn chưa có biện pháp ứng dụng công nghệ xử lý nước thải để giảm thiểu tình trạng đáng báo động này .
Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tại KCN Hòa Phú, Bắc GiangCác loại nước thải công nghiệp hiện nay
Có nhiều loại nước thải khu công công nghiệp dựa trên các ngành công nghiệp khác nhau và các chất gây ô nhiễm ; mỗi lĩnh vực tạo ra sự kết hợp cụ thể của các chất ô nhiễm .
Các loại nước thải công nghiệp hiện nay
Khu vực Chất ô nhiễm Sắt và thép human body, collect, dầu, kim loại, axit, carbolic acid và xyanua Dệt may và district attorney thuộc human body, chất rắn, sunfat và crom Bột giấy và giấy human body, cod, chất rắn, hợp chất hữu cơ clo Hóa dầu và
nhà máy lọc dầuhuman body, cod, dầu khoáng, phenol và crom Hóa chất tease, hóa chất hữu cơ, kim loại nặng, second và xyanua Kim loại màu Flo và s united states virgin islands điện tử c và hóa chất hữu cơ Khai thác mỏ mho, kim loại, axit và muối Các ngành công nghiệp armed islamic group công nước thải công nghiệp thường chứa các kim loại nặng và các hợp chất như crom, niken, kẽm, cadimi, chì, sắt và colossus, trong số đó ngành công nghiệp mạ điện là một nhà phân phối ô nhiễm quan trọng. Các cửa hàng xử lý ảnh thải radium bạc, các cửa hàng giặt hấp và sửa chữa ô tô tạo radium chất thải dung môi, và các nhà máy indiana thải radium mực và thuốc nhuộm. Ngành công nghiệp giấy và bột giấy phụ thuộc rất nhiều vào các chất gốc clo, và kết quả là nước thải của nhà máy giấy và bột giấy có chứa chất hữu cơ clorua và dioxin, cũng như chất rắn lơ lửng và chất thải hữu cơ. Công nghiệp hóa dầu thải right ascension nhiều phenol và dầu khoáng. Ngoài ra nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ cao. Giống như các đặc tính khác nhau của nước thải khu công nghiệp .
Xem thêm : Xử lý nước thải nhà máy
Thông thường, nước thải khu công nghiệp có thể được chia thành hai loại : nước thải công nghiệp vô cơ và hữu cơ .
Nước thải công nghiệp vô cơ
Nước thải công nghiệp vô cơ được sản xuất chủ yếu trong ngành công nghiệp than và thép, trong ngành công nghiệp khoáng sản phi kim loại, và trong các doanh nghiệp thương mại và các ngành công nghiệp xử lý bề mặt kim loại ( công trình luyện sắt và nhà máy mạ điện ). Nước thải này chứa một tỷ lệ lớn các chất lơ lửng, có thể được loại bỏ bằng cách lắng cặn, thường cùng với quá trình keo tụ hóa học thông qua việc bổ whistle muối sắt hoặc nhôm, chất keo tụ và một số loại polyme hữu cơ .
Việc thanh lọc các khí thải ấm và đầy bụi từ lò cao, bộ chuyển đổi, lò nung cốc, nhà máy đốt rác và bùn, và các công trình nhôm dẫn đến nước thải có chứa các chất vô cơ và khoáng chất ở dạng hòa tan và không hòa tan .
Quá trình làm mát trước và sau đó làm sạch khí lò cao cần tới twenty molarity three nước cho mỗi tấn gang. Trên đường đi vào bộ làm mát khí, nước sẽ hấp thụ các hạt quặng, sắt và than cốc mịn, không dễ lắng. Các chất khí hòa tan trong đó, đặc biệt là khí cacbonic và các hợp chất của kim loại kiềm và kiềm thổ, nếu chúng tan trong nước hoặc nếu chúng bị hòa tan ra khỏi các chất rắn bởi các chất khí rửa ra cùng với chúng .
Trong quá trình tách than khỏi đá chết, phương tiện vận chuyển và tách thông thường là nước, sau đó chứa một lượng lớn than và các hạt đá và được gọi là nước rửa than. Nước rửa than được tái chế sau chi loại bỏ than và đá thông qua quá trình tuyển nổi và lắng .
Nước thải khác từ các nhà máy cán có chứa dầu khoáng và yêu cầu lắp đặt thêm, chẳng hạn như ván tạo váng và thiết bị tách dầu, để giữ và loại bỏ dầu khoáng. Các cặn dầu đã được nhũ tương hóa còn lại trong nước cũng cần đến quá trình keo tụ hóa học .
Trong nhiều trường hợp, nước thải sinh ra ngoài các chất rắn và dầu, còn chứa các chất hòa tangent vô cùng nguy hại. Chúng bao gồm nước thải rửa khí lò cao có chứa xyanua, chất thải từ ngành công nghiệp chế biến kim loại có chứa axit hoặc dung dịch kiềm ( chủ yếu chứa kim loại màu và thường là xyanua hoặc cromat ), nước thải từ các công trình eloxal và từ quá trình lọc khí thải của các công trình nhôm, trong cả hai trường hợp đều chứa florua. Các nhà máy sản xuất khoáng phi kim loại và nhà máy chế biến kim loại có quy mô vừa và nhỏ có vị trí phù hợp để họ xả nước thải vào hệ thống nước thải đô thị và phải xử lý hoặc làm sạch nước thải trước chi xả theo quy định của địa phương .
Nước thải công nghiệp hữu cơ
Nước thải công nghiệp hữu cơ chứa dòng chất thải công nghiệp hữu cơ từ các ngành công nghiệp hóa chất và các công trình hóa chất quy mô lớn, chủ yếu sử dụng các chất hữu cơ cho các phản ứng hóa học .
Nước thải đầu radium chứa các chất hữu cơ có nguồn gốc và đặc tính khác nhau. Chúng chỉ có thể được loại bỏ bằng cách xử lý sơ bộ đặc biệt đối với nước thải, sau đó là xử lý sinh học. Hầu hết nước thải khu công nghiệp hữu cơ được sản xuất bởi các ngành công nghiệp và nhà máy sau :
– Các nhà máy sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc nhuộm hữu cơ, keo và chất kết dính, xà phòng, chất tẩy rửa tổng hợp, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ ;
– Nhà máy thuộc district attorney và nhà máy district attorney ;
– Các nhà máy dệt ;
– Nhà máy sản xuất giấy và xenlulo ;
– Các nhà máy của ngành lọc dầu ;
– Nhà máy bia và các nhà máy lên man ;
– Công nghiệp armed islamic group công kim loại .
Ví dụ, một số loại nước thải đặc biệt được sản xuất bởi các ngành công nghiệp nêu trên được giới thiệu ngắn gọn như sau .
Nước thải sản xuất từ ngành công nghiệp dược phẩm
Chất lượng của các chất thải từ quá trình sản xuất dược phẩm rất khác nhau, do sự đa dạng của các nguyên liệu thô cơ bản, quy trình làm việc và các sản phẩm thải bỏ. Đó là một đặc điểm của ngành dược phẩm là rất nhiều sản phẩm cũng như các sản phẩm trung gian được sản xuất tại cùng một nhà máy. act đó, các loại nước thải khác nhau với chất lượng khác nhau chảy từ các khu vực sản xuất khác nhau .
Đối với các ngành công nghiệp hóa chất lớn, người tantalum cũng thường sản xuất các sản phẩm dược phẩm cùng với các sản phẩm hóa chất khác. Đôi chi chất thải bao gồm cặn chiết xuất của dung môi tự nhiên và tổng hợp, droppings dịch dinh dưỡng đã qua sử dụng, các chất độc hại cụ thể, và nhiều chất hữu cơ khác .
Nước thải sản xuất của ngành dược phẩm có chất lượng xử lý nước thải rất xấu. Thông thường nồng độ c vào khoảng 5000 – 15000 magnesium / liter, nồng độ human body five tương đối thấp và tỷ lệ human body five / cod thấp hơn thirty % có nghĩa là nước thải có khả năng phân hủy sinh học kém. Nước thải như vậy có màu xấu và giá trị ph cao ( hoặc thấp ), và nó cần một phương pháp tiền xử lý mạnh, sau đó là quá trình xử lý sinh học với thời gian phản ứng lâu dài .
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất tại Nhà máy giết mổ heo C.P Phú NghĩaNước thải sinh hoạt tại các khu công nghiệp
Nguồn nước thải sinh hoạt chủ yếu từ các hoạt động của công nhân viên làm việc trong khu công nghiệp. Đặc điểm của nước thải này đó là chứa nhiều chất hữu cơ, cặn bã, six trùng, six khuẩn, …
Nước thải sinh hoạt chứa hàm lượng các chất ô nhiễm cao, gây tác động xấu đến nguồn nước mặt và nước ngầm của khu vực xung quanh, chẳng hạn như :
– Hàm lượng chất hữu cơ lớn xả ra môi trường làm giảm lượng oxy trong nước, nguy hại đến các loài thủy sinh, đe dọa sức khỏe con người nếu sử dụng để nấu nướng, tắm rửa .
– Hàm lượng normality, phosphorus trong nước thải cao có thể gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa đất đai, tạo điều kiện cho tảo biển phát triển, ảnh hưởng đến mùa màng, chất lượng sống của người dân .
Nước thải sinh hoạtQuy định tổng lưu lượng thải human body, c, toxic shock tại Việt Nam
Theo QCVN forty : 2011 / BTNMT hiện hành, giá trị tối đa cho phép của human body, gull, toxic shock được quy định theo tổng lưu lượng thải. khối lượng như sau :
Không
Chất ô nhiễm
Đơn vị
Tổng lượng xả
≤ 5000 m3 mỗi ngàyTổng lượng xả
> 5000 m3 mỗi ngàyMỘT normality north MỘT n north one human body five ( twenty ºC ) magnesium / lambert forty eighty one hundred twenty thirty sixty eighty two pod magnesium / fifty fifty ninety one hundred thirty forty seventy ninety three toxic shock milligram / lambert forty eighty one hundred twenty thirty sixty eighty Giá trị tối đa cho phép đối với các chất ô nhiễm khác ( sixty-three chất ) được quy định trong Bảng two của dự thảo này.
5 công nghệ xử lý nước thải công nghiệp tốt nhất hiện nay
Tùy theo tính chất của nước thải cũng như nhu cầu của chủ đầu tư sẽ được áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu một số công nghệ xử lý nước thải công nghiệp phổ biến hiện nay .
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp AO
Công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp AO còn được gọi là công nghệ sinh học yếm khí – thiếu khí – hiếu khí. Công nghệ này ứng dụng hoạt động sống của united states virgin islands sinh vật trong nước thải để xử lý và chuyển hóa các chất ô nhiễm .
Đặc điểm của công nghệ AO
– Quá trình xử lý : Yếm khí ( a ) xử lý tải lượng human body, cod, phốt pho cao ; thiếu khí ( a ) xử lý nitơ và một lượng nhỏ human body, collect ; hiếu khí ( oxygen ) xử lý phần human body còn lại và chuyển hóa nitơ .
– Tùy vào tính chất nước thải mà có thể sử dụng one, two hoặc cả three bước xử lý .
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải AO
– Đây là công nghệ xử lý nước thải truyền thống, phổ biến, dễ vận hành và có thể tự động hóa .
– Xử lý hiệu quả human body, cod, nitơ và phốt pho .
– Hạn chế bùn thải, xử lý được nước thải có tải lượng ô nhiễm hữu cơ cao .
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp AO
Nhược điểm của công nghệ AO
– Vì sử dụng các united states virgin islands sinh vật sống cho việc xử lý nguồn nước thải nên rất nhạy cảm với nhiệt độ, ph, second, kim loại nặng và các chất độc khác. Khiến cho việc xử lý chưa được triệt để hoàn toàn .
– Ngoài ra, diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng để áp dụng công nghệ này cũng được đánh giá là khá lớn .
Áp dụng
Công nghệ xử lý AO thường được ứng dụng cho nguồn nước thải có chứa hàm lượng nitơ cao, human body và c ở mức trung bình. Sử dụng được cho các công trình có công suất từ nhỏ đến lớn .Công nghệ xử lý nước thải hóa lý
Công nghệ xử lý nước thải hóa lý dựa vào các phản ứng hóa học và quá trình lý hóa diễn ra giữa chất ô nhiễm với hóa chất cho thêm vào. Các phản ứng diễn right ascension trong quá trình này bao gồm oxy hóa khử, tạo chất kết tủa và phân hủy chất độc hại. Các phương pháp hóa học là oxy hóa, trung hòa và keo tụ .
Đặc điểm của công nghệ xử lý nước thải hóa lý
Trong công nghệ hóa lý, nước thải sẽ lần lượt được đi qua các bể chứa để xử lý từng phần như bể keo tụ, bể lắng và bể tuyển nổi .
– Bể keo tụ, tạo bông : Nước thải lần lượt được cho phản ứng cùng hóa chất keo tụ và tạo bông với nồng độ, liều lượng thích hợp. Phản ứng này có tác dụng làm mất tính ổn định của các hạt keo trong nước thải, khiến chúng kết tụ lại và tạo thành bông cặn lớn .
– Bể lắng: Các bông cặn được tách radium khỏi nước thông qua bể lắng theo nguyên lý lắng trọng lực. Bùn lắng trong hố được bơm về hệ thống xử lý bùn, nước còn lại sẽ đi đến bể xử lý tiếp theo .
– Bể tuyển nổi : Nước thải được chuyển về bể này để tách và loại bỏ chất rắn hòa tangent. Lúc này, các hạt bùn nặng sẽ lắng xuống đáy và chảy về bể chứa bùn .
Công nghệ xử lý nước thải hóa lý
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hóa lý
– Áp dụng công nghệ này, một lượng lớn các chất rắn lơ lửng sẽ được loại bỏ cùng với nitơ, phốt pho, kim loại nặng và six sinh vật .
– Đặc biệt, công nghệ hóa lý còn có thể xử lý các chất ô nhiễm dạng keo kích thước nhỏ có trong nước thải .
Nhược điểm
– Nhiều hóa chất và cặn bã được tách radium khỏi nước đồng nghĩa với lượng bùn lắng xuống cần được xử lý nhiều hơn. Đồng thời cũng tiêu tốn khá nhiều hóa chất .
Áp dụng công nghệ xử lý hóa lý vào các trường hợp
– Trước hoặc sau chi xử lý sinh học .
– Nước thải công nghiệp có chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ, chất trơ mà quá trình xử lý sinh học không làm được .
– Áp dụng được cho các hệ thống có công suất từ nhỏ đến lớn .Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động MBBR
Đây là công nghệ sử dụng six sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ bằng việc bổ sing giá thể di động .
Ưu điểm
Diện tích xây dựng và thời gian lưu nước ít hơn so với công nghệ xử lý AO truyền thống .
Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động MBBR
Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của công nghệ này đó là phát sinh nhiều chi phí giá thể và bảo trì thường xuyên .
Áp dụng
Thường được ứng dụng cho các loại nước thải có chứa chất ô nhiễm hữu cơ có thể phân hủy sinh học .
Xem chi tiết : Thiết kế hệ thống xử lý nước thảiCông nghệ xử lý sinh học màng MBR
Công nghệ xử lý sinh học màng MBR ứng dụng công nghệ united states virgin islands sinh nước thải dựa trên việc kết hợp bể lắng bùn hoạt tính lơ lửng Aerotank và màng MBR .
Theo đó, trong bể Aerotank khí sẽ được cấp liên tục để giúp six sinh vật duy trì sự sống, tăng trưởng và xử lý các chất hữu cơ. Bùn và các chất hữu cơ sản sinh trong quá trình này sẽ được giữ lại thông qua cơ chế màng sinh học .
Ưu điểm
– Ứng dụng united states virgin islands sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ và bổ sing màng lọc vật lý .
– Chất lượng nước đầu ra được đánh giá tốt hơn hẳn then với các công nghệ khác, hầu như đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe nhờ vào hiệu suất khử chất rắn lơ lửng và united states virgin islands sinh cấp độ cao .
– Nước sau chi xử lý có thể được tái sử dụng .
– Hệ thống được thiết kế dưới dạng faculty hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn .
– Thân màng được phủ một lớp polymer nên có thể hạn chế hư hỏng chi dùng chlorine tẩy rửa .
– Tiết kiệm qi phí xây dựng, điện năng, bùn dư tạo right ascension cũng rất ít .
– Quá trình bảo trì, bảo dưỡng thuận tiện, dễ dàng .
Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Dân Chủ được nhà thầu Ecoba ENT áp dụng công nghệ sinh học màng MBR
Nhược điểm
– Nếu sử dụng trong thời gian dài có thể bị tắc màng, trong chi chi phí để đầu tư và thay mới khá cao .
Áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học màng MBR
– Ứng dụng trong việc xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và công nghiệp ở một số nhóm ngành .
– Chất lượng nước có thể được cải thiện sau quá trình xử lý .
– Lắp đặt tại các công trình diện tích nhỏ gọn, công suất trung bình và có nhu cầu tái sử dụng nước thải .Công nghệ xử lý sinh học theo mẻ SBR/ ASBR
Đây là công nghệ xử lý nước thải ứng dụng six sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ, toàn bộ quá trình chỉ xảy right ascension trong one bể. Đồng thời, nước thải được xử lý theo mẻ .
Ưu điểm
– Công nghệ này được hoạt động dựa trên hệ thống vận hành tự động .
– Giảm thiểu các thiết bị phải sử dụng trong bể lắng và không cần tuần hoàn bùn .
Nhược điểm
– Công nghệ cần có bể hở nên không phù hợp với các công trình yêu cầu làm chìm toàn bộ .
– Yêu cầu mức tự động hóa cao nên chi có sự cố xảy right ascension sẽ gây khó khăn trong việc vận hành thủ công .
Áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp SBR/ ASBR
– Áp dụng trong các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và khu công nghiệp có quy mô lớn .
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp SBR/ ASBRQuy trình xử lý nước thải công nghiệp
Bởi vì nước thải công nghiệp có nhiều chất gây ô nhiễm, các quy trình cần thiết để xử lý nước thải cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, các bước xử lý nước thải cơ bản thường giống nhau .
Bước one : Sàng lọc nước thải
Mục đích chính của việc sàng lọc là loại bỏ các vật liệu rắn từ nước thải có thể gây hư hỏng cho các thiết bị xử lý khác, làm giảm hiệu suất của toàn hệ thống hoặc làm ô nhiễm đường nước.
Bước two : Lọc sơ cấp để tách chất rắn hữu cơ
Có hai loại làm sạch nước thải : sơ cấp và thứ cấp .
– Làm sạch sơ cấp : Loại bỏ chất rắn khỏi nước thải trước chi xử lý sinh học .
– Lắng thứ cấp : Nhanh chóng đưa bùn hoạt tính trở lại bể sục khí sau quá trình xử lý sinh học .
Quá trình tách chất rắn được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xử lý nước và nước thải, rất quan trọng trong việc chuẩn bị nước uống, nước xử lý công nghiệp và trong quá trình xử lý sơ bộ nhiều loại nước thải .
chi nước thải chứa một lượng hydrocacbon đáng kể, việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm này trở thành một vấn đề. Dầu thường có tỷ trọng thấp hơn nước ; suffice đó, nếu nó không được tạo nhũ, nó có thể được nổi trong một giai đoạn loại bỏ riêng biệt hoặc trong một bình lưỡng dụng cho phép lắng các chất rắn. Ví dụ, ngành công nghiệp lọc dầu sử dụng bể lắng hình chữ nhật với chất làm sạch bề mặt cho dầu và cào đáy cho chất rắn làm thiết bị tiêu chuẩn. Thiết kế này, được chỉ định bởi Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ, được chỉ định làm bộ phân tách API .
Trong trường hợp chênh lệch tỷ trọng không đủ để tách dầu và chất rắn thấm dầu, có thể sử dụng phương pháp tuyển nổi không khí để tăng cường loại bỏ dầu. Trong phương pháp này, các bọt khí được gắn vào các hạt chất gây ô nhiễm, và do đó sự khác biệt về mật độ biểu kiến giữa các hạt được tăng lên. Tuyển nổi khí hòa tan ( DAF ) là một phương pháp đưa không khí vào một dòng bên hoặc dòng tái chế ở áp suất cao để tạo radium một dòng siêu bão hòa. chi dòng này được đưa vào dòng thải, áp suất sẽ giảm xuống sol với khí quyển, và không khí được giải phóng dưới dạng các bong bóng nhỏ. Những bong bóng này bám vào các chất gây ô nhiễm trong chất thải, làm giảm mật độ hiệu quả của chúng và hỗ trợ quá trình phân tách chúng .
Bước three : Sục khí
Sục khí là một giai đoạn quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính. Một số phương pháp sục khí được sử dụng :
– Sục khí tốc độ cao: Thực phẩm dư thừa được cung cấp, bằng cách tuần hoàn, cho quần thể sinh khối. practice đó, nước thải từ thiết kế này chứa mức nhu cầu oxy sinh hóa đáng kể, hoặc human body ( tức là, quá trình oxy hóa không được thực hiện để hoàn thành ) .
– Sục khí thông thường : Thiết kế bùn hoạt tính phổ biến nhất được sử dụng bởi các thành phố và ngành công nghiệp hoạt động trong giai đoạn nội sinh, nhằm tạo ra một lượng nước thải chấp nhận được về mức human body và tổng chất rắn lơ lửng ( toxic shock ). Sục khí thông thường đại diện cho cách tiếp cận “ giữa đường ” vì chi phí vốn và chi phí vận hành của nó cao hơn so với quy trình tốc độ cao, nhưng thấp hơn so với các nhà máy sục khí mở rộng .
– Sục khí mở rộng: Các nhà máy sục khí mở rộng hoạt động trong giai đoạn nội sinh nhưng sử dụng thời gian oxy hóa dài hơn để giảm mức human body trong nước thải. Điều này đòi hỏi vốn và qi phí vận hành cao hơn ( tức là các lưu vực lớn hơn và nhiều không khí hơn ). Cùng với human body thấp hơn, sục khí kéo dài tạo ra nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng tương đối cao chi vượt quá phạm six lắng tự nhiên tối ưu .
– Sục khí từng bước / sục khí giảm dần: Trong một lưu vực dòng chảy cắm, phần đầu của lưu vực tiếp nhận chất thải ở dạng cô đặc nhất của nó. cause đó, sự trao đổi chất và nhu cầu oxy là lớn nhất tại thời điểm đó. chi chất thải đi qua lưu vực, tốc độ hấp thụ oxy ( tốc độ hô hấp ) giảm, phản ánh giai đoạn oxy hóa tiến triển .Bước four : Lọc thứ cấp
Các hạt mịn lơ lửng trong nước bề mặt đẩy nhau vì hầu hết các bề mặt đều mang điện tích âm. Quá trình keo tụ và tạo bông được sử dụng ở đây .
Quá trình đông tụ có thể được thực hiện thông qua việc bổ spill the beans các muối vô cơ của nhôm hoặc sắt. Các muối vô cơ này trung hòa điện tích trên các hạt gây đục nước thô, đồng thời thủy phân tạo thành các kết tủa không hòa tan, cuốn theo các hạt. Quá trình đông tụ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi việc bổ sing các polyme hữu cơ hòa tan trong nước với nhiều vị trí ion hóa để trung hòa điện tích hạt .
Trong hầu hết các quy trình, sau đó sẽ thực hiện bước keo tụ. Quá trình keo tụ bắt đầu chi các hạt trung hòa hoặc bị cuốn vào nhau bắt đầu department of veterans affairs chạm và hợp nhất để tạo thành các hạt lớn hơn. Quá trình này có thể xảy right ascension tự nhiên hoặc có thể được tăng cường bằng cách bổ sing chất trợ keo tụ polyme. Keo tụ, sự kết tụ của các hạt không ổn định thành các hạt lớn, có thể được tăng cường bằng cách bổ whistle các polyme hữu cơ có trọng lượng phân tử cao, hòa tan trong nước. Các polyme này làm tăng kích thước floccule bằng cách liên kết vị trí tích điện và bằng cầu nối phân tử .Bước five : Khử trùng
Nước thải từ một cơ sở công nghiệp có thể mang theo một loạt các chất gây ô nhiễm khác nhau – bao gồm human body, nhu cầu oxy hóa học hoặc collect ( lượng oxy có thể được tiêu thụ bởi các phản ứng trong một dung dịch được đo ), màu sắc, phenol, xyanua, chất thải vệ sinh và một loạt các hóa chất phức tạp .
ozone, kết hợp với transient ischemic attack cực tím ( ultraviolet ) và / hoặc các quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học khác, có khả năng xử lý các chất thải công nghiệp phức tạp cause tính chất oxy hóa mạnh của nó. Kết hợp với transient ischemic attack cực tím áp suất trung bình, ozone thể hiện sức mạnh của quá trình oxy hóa nâng cao để giảm TOC, cũng như phá hủy các chất hữu cơ. Các ngành công nghiệp tiềm năng có thể hưởng lợi từ ozone và ultraviolet bao gồm dược phẩm, dệt whitethorn, ô tô, xưởng đúc, v.v .
Clo và các dẫn xuất của clo là một trong những hóa chất linh hoạt nhất được sử dụng trong xử lý nước và nước thải công nghiệp. Các chất oxy hóa mạnh này được sử dụng để :
– khử trùng
– kiểm soát six sinh vật
– loại bỏ amoniac
– kiểm soát mùi vị
– giảm màu
– phá hủy chất hữu cơ
– oxy hóa hydro sunfua
– oxy hóa sắt và manganBước six : Loại bỏ chất rắn
Việc xử lý chất rắn do các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tạo ra phụ thuộc vào các quy định của chính phủ, vị trí địa lý và đặc tính bùn, cùng những điều khác. Các phương pháp xử lý cuối cùng bao gồm cải tạo, đốt rác, bón đất và chôn lấp.
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hiện nay đang được tiến hành lắp đặt nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường so với trước đây. Bên cạnh đó, việc áp dụng các công nghệ xử lý nước thải cũng là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng của nhà máy, xí nghiệp. Hãy lắp đặt hệ thống xử lý nước thải ngay hôm nay bằng cách liên hệ đến Ecoba ENT qua số hotline : 0901 68 7788 | 08 8899 0789 | 08 9966 0789 để được tư vấn cụ thể nhất !