Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp

So Sánh Contactor Và Relay Trong Hệ Thống Điện – Real Group

1. Khái Niệm Chung Về Contactor

1.1. Contactor là gì?

Contactor ( khởi động từ ) là một khí cụ điện hạ áp, triển khai việc đóng ngắt tiếp tục những mạch điện động lực đóng ngắt của Contactor hoàn toàn có thể triển khai nhờ cơ cấu tổ chức điện từ, cơ cấu tổ chức khí động hoặc cơ cấu tổ chức thủy lực. Nhưng thông dụng nhất là những loại Contactor điện từ. Contactor được sử dụng để điều khiển và tinh chỉnh động cơ điện, chiếu sáng, tụ điện, máy bơm, máy sấy nhiệt và những phụ tải khác .

Hình 1. Thiết bị Contactor của hãng Schneider

1.2. Cấu tạo, Nguyên lý hoạt động của Contactor

– Cấu tạo Contactor bao gồm 3  phần chính:

  • Nam châm điện gồm các thành phần sau: Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm,  Lõi sắt, Lò xo tác dụng đẩy phần nắp trở về vị trí ban đầu.
  • Hệ thống dập hồ quang : Khi chuyển mạch, hồ quang điện sẽ Open làm những tiếp điểm bị cháy và mòn dần, vì thế cần mạng lưới hệ thống dập hồ quang .
  • Hệ thống tiếp điểm của Contactor bao gồm Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp điểm thường đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor. Tiếp điểm phụ: Thường đóng và thường hở. Tiếp điểm thường đóng: là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng khi cuộn dây nam châm trong Contactor ở trạng thái nghỉ. Tiếp điểm này hở ra khi contactor ở trạng thái hoạt động. Tiếp điểm thường mở: ngược lại thường đóng.

Hình 2. Cấu tạo của thiết bị Contactor

– Nguyên lý hoạt động của Contactor:
Khi cấp nguồn điều khiển cho Contactor vào hai đầu của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì tạo ra lực từ. Lực từ được tạo ra hút phần lõi từ hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo). Contactor chuyển trạng thái hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ tác động hệ thống tiếp điểm làm cho tiếp điểm chính đóng lại, cấp nguồn cho thiết bị.

Hình 3. Nguyên lý hoạt động của Contactor

1.3. Các loại tải ứng dụng Contactor

– Contactor thì được ứng dụng cho 4 loại tải: AC-1, AC-2, AC-3, AC-4.

  • AC-1: Đối với các tải không cảm ứng hoặc Tải cảm ứng nhẹ, lò điện trở. Ví dụ:  Quạt, máy sấy, lò hơi…
  • AC-2: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không đồng bộ rotor dây quấn, khởi động phanh nhấp nhả, hãm ngược. Ví dụ: Bơm, chiếu sáng, quạt…
  • AC-3: Dùng đóng cắt cho tải động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc, cho khởi động sao/tam giác, các mạch điện cẩu trục. Ví dụ: Điều hòa, máy bơm, thang máy…
  • AC-4: Dùng cho tải động cơ rotor lồng sóc, phanh hãm ngược, nhấp nhả, đảo chiều quay. Ví dụ: Bơm, máy trộn, máy nén…

2. Khái Niệm Chung Về Relay

2.1. Relay là gì?

– Relay ( Rơ-le điện ) là một công tắc nguồn quy đổi, dùng để đóng cắt mạch tinh chỉnh và điều khiển, nó hoạt động giải trí bằng điện. Nó là một công tắc nguồn vì có 2 trạng thái ON và OFF ( thường mở và thường đóng ) .
– Relay ở trạng thái ON hay OFF nhờ vào vào có dòng điện chạy qua rơ le hay không. Relay tính năng bảo vệ, phát hiện sự cố quá dòng, quá áp, dòng hiệu suất ngược, thấp hoặc quá tần số được cho phép .

Hình 4. Thiết bị relay của hãng Schneider

2.2. Sơ lược về Relay

  • Cuộn dây:  Được quấn quanh lỗi sắt tạo ra lực từ. Bao gồm cả phần tĩnh và phần động.
  • Chân COM: Chân tín hiệu chung. Kết nối 1 trong 2 chân còn lại.
  • Chân NO (thường mở): Trạng thái bình thường là nó mở. Trạng thái khi rơ le ở trạng thái ON, chân COM sẽ nối với chân này. Tiếp điểm này sẽ được đóng lại.
  • Chân NC ( thường đóng ): Trạng thái bình thường là nó đóng. Trạng thái khi rơ le ở trạng thái OFF, chân COM sẽ nối với chân này. Tiếp điểm này sẽ được mở ra.

2.3. Nguyên lý hoạt động Relay

Hình 5. Nguyên lý hoạt động chung của Relay

  • Khi có dòng điện chạy qua rơ le, dòng điện này sẽ chạy qua cuộn dây bên trong và tạo ra một từ trường hút.

  • Từ trường hút này ảnh hưởng tác động lên một đòn kích bẩy bên trong làm đóng hoặc mở những tiếp điểm điện .
  • Làm đổi khác trạng thái của relay, điều khiển và tinh chỉnh rơ le ở trạng thái thường đóng hay thường mở .

3. So Sánh Contactor và Relay

3.1. Giống nhau

Đều là những khí cụ điện, có cấu trúc và tính năng riêng không liên quan gì đến nhau trong mạch điện. Tùy vào mục tiêu sử dụng mà ta sẽ sử dụng những khí cụ nào thiết yếu cho mạch điện .

3.2. Khác Nhau

STT Contactor Relay
1
  • Nhiệm vụ: Đóng hoặc mở mạch điện.
  • Nhiệm vụ: Bảo vệ mạch điện.
2
  • Kích thước: Nhỏ nhất cũng phải vài ampe,lớn có khi đến vài trăm Ampe.
  • Kích thước: có thể từ nhỏ xíu (bằng 1 con IC 8 chân) đến mức trung bình (cỡ khởi động từ 30A).
3
  • Điện áp tiếp điểm: tối thiểu cũng phải vài trăm Voltage.
  • Dòng điện tiếp điểm: có thể từ 0,1 A đến 30A.
4
  • Số lượng tiếp điểm: Thường từ 2 đến 4 cặp tiếp điểm chính. Có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ, có buồng dập hồ quang.
  • Điện áp tiếp điểm: có thể từ 12V, 24V đến 400V.
5
  • Cuộn dây: thường chỉ có 1 cuộn. Điện áp thường là 48VDC đến 250VDC, 110VAC đến 380 VAC. Riêng loại công tắc tơ DC có thể có 2 cuộn dây. Một cuộn điện trở thấp để khởi động, một cuộn điện trở cao để duy trì.
  • Số lượng tiếp điểm: có thể từ 1 cho đến hàng chục tiếp điểm. có thể có tiếp điểm đơn, có thể tiếp điểm đôi. các tiếp điểm thường có kích thước bằng nhau. Không có buồng dập hồ quang.
6
  • Công tắc tơ chỉ dùng cho mạch động lực. Nếu dùng cho mạch điều khiển thì chỉ để cấp nguồn cho nó thôi.
  • Cuộn dây: có thể có 1 cuộn dây, 2 cuộn dây. điện áp cuộn dây có thể từ 6V đến 250V, AC hoặc DC.
    Dùng cho mạch điều khiển là chủ yếu. Nếu dùng cho mạch công suất thì chỉ công suất nhỏ thôi.