Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

Thương mại điện tử ngày càng phát triển không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước mà còn là “ miếng bánh ngon ” của những nhà đầu tư nước ngoài. Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và mong muốn thực hiện hoạt động kinh doanh này nhưng còn băn khoăn không rõ pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài ? Ở bài viết này, Luật air combat command xin gửi đến bạn câu trả lời, mời bạn theo dõi bài viết !
Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài
Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Thương mại điện tử là gì?

Thương mại điện tử ngày càng phát triển không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước mà còn là “miếng bánh ngon” của những nhà đầu tư nước ngoài. Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm và mong muốn thực hiện hoạt động kinh doanh này nhưng còn băn khoăn không rõ pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài? Ở bài viết này, Luật ACC xin gửi đến bạn câu trả lời, mời bạn theo dõi bài viết!

Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Thương mại điện tử là gì?

Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc lồng ghép của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hoá mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân. Đặc biệt việc sử dụng CNTT&TT trong kinh doanh đã tăng cường năng suất, khuyến khích sự tham dự nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện cho việc phục vụ khách hàng trên diện rộng, bên cạnh việc giảm chi phí. Người ta thừa nhận rằng trong kỷ nguyên thông tin, thương mại trên Internetl à một công cụ hữu hiệu cho việc tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển.

Thương mại điện tử (e-commerce) bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng cho các sản phẩm và dịch vụ. Thương mại điện tử thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua Internet, hoặc tiến hành bất cứ sự giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng lưới máy tính. Một định nghĩa hoàn chỉnh hơn là: Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mội quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và cá. nhân.

Như vậy, TMĐT bản chất vẫn là hoạt động mua bán hàng hoá nhưng thay vì diễn ra trực tiếp thông qua hành vi của các cá nhân, tổ chức thì sẽ diễn ra trên mỗi trường Internet trên các nền tảng là các website bán hàng, mạng viễn thông được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Xem thêm bài viết: Những điều cần lưu ý trước khi kinh doanh thương mại điện tử

Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử

Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử

2. Ai được phép kinh doanh thương mại điện tử?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

– Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam;

– Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam;

– Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Trường hợp không cư trú ở Việt Nam, muốn tạo website TMĐT tại Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài trước hết cần đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nước sở tại. Nếu không có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam thì phải sử dụng tên miền Việt Nam. Sau đó, cá nhân, tổ chức cần thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website TMĐT bán hàng theo quy định tại Điều 52 nghị định 52/2013/NĐ-CP.

3. Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

Thương mại điện tử là ngành kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, đây là một trong những nội dung mới được Chính phủ đưa ra tại Nghị định số 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử đã ban hành từ năm 2013.

Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 1-1-2022.

Theo đó, điều kiện tiếp cận thị trường Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử được quy định như sau: nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Đầu tư; nhà đầu tư nước ngoài chi phối từ 1 doanh nghiệp trở lên thuộc nhóm 5 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam (theo danh sách do Bộ Công Thương công bố) phải có ý kiến thẩm định về an ninh quốc gia của Bộ Công an. Nhóm 5 doanh nghiệp dẫn đầu thị trường này được xác định dựa trên các tiêu chí về số lượt truy cập, số lượng người bán, số lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch.

Nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau: với các nhà đầu tư thuộc đối tượng phải có ý kiến thẩm định về an ninh quốc gia của Bộ Công an, trong quá trình cho ý kiến theo thẩm quyền đối với hồ sơ cấp, điều chỉnh giấy phép kinh doanh, Bộ Công Thương có văn bản xin ý kiến Bộ Công an. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Công Thương, Bộ Công an có văn bản nêu rõ ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của nhà đầu tư, gửi lại Bộ Công Thương.

Nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải thực hiện quy định xin phép Bộ Công An.

Nghị định cũng quy định rõ, nhà đầu tư nước ngoài chi phối doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi thuộc một trong các trường hợp sau: nắm giữ quyền sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp; là nhà đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; là nhà đầu tư có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn nền tảng công nghệ, hình thức tổ chức kinh doanh, lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó…

Theo nghị định trên, thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam có một trong các hình thức hoạt động sau: website thương mại điện tử dưới tên miền Việt Nam; website thương mại điện tử có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt; website thương mại điện tử có trên 100.000 lượt giao dịch từ Việt Nam trong một năm.

Thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam phải  thực hiện đăng ký hoạt động thương mại điện tử theo quy định và thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định đại diện theo ủy quyền của mình tại Việt Nam.

Quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức nước ngoài có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam, nghị định yêu cầu phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn các giao dịch hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật Việt Nam; phực hiện các nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định của cơ quan chức năng.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

4. Thủ tục hành chính đối với hoat động thương mại điện tử của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quy trình thông báo website thương mại điện tử bán hàng

Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử.bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.và thực hiện tại địa chỉ www.online.gov.vn.

Bước 1: Đăng nhập hệ thống

Lưu ý: Tài khoản của thương nhân, cá nhân là Mã số thuế tương ứng.

Bước 2: Tiến hành thông báo website

Bước 3: Nhập thông tin về website, chọn loại hàng hóa phù hợp.và gửi hồ sơ theo yêu cầu

Hồ sơ gồm:

Bản scan Giấy chứng nhận đăng ký.kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư (đối với thương nhân)

01 bản scan Quyết định thành lập (đối với tổ chức)

Bản scan chứng từ cá nhân (đối với cá nhân)

Các hồ sơ khác có liên quan đến hàng hóa.đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh về hoạt động đầu tư nước ngoài.đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Hồ sơ gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh

  • Bản giải trình có nội dung:

  • Giải trình về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh ;

  • Kế hoạch kinh doanh;

  • Kế hoạch tài chính;

  • Tình hình kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa.và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; tình hình.tài chính của tổ chức

    kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.tính tới thời điểm đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

  • Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn.

  • Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký.doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động.mua bán hàng hóa và các hoạt động liên

    quan.trực tiếp đến mua bán hàng hóa (nếu có).

Lưu ý: Trường hợp từ chối cấp Giấy phép kinh doanh:

Thời hạn hoạt động của dự án hoạt động mua bán hàng hóa.và các hoạt động liên quan trực tiếp;

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị cấp.Giấy phép kinh doanh trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị thu hồi.Giấy phép kinh doanh

Hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

  • Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận.đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.hoặc giấy phép

  • đầu tư (đối với thương nhân);

  • Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định.tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;

  • Quy chế quản lý hoạt động của website.cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại.Nghị định 52/2013/NĐ-CP và các quy

  • định của pháp luật có liên quan;

  • Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các.điều kiện giao dịch chung (nếu có);

  • Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động.mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).

Trên đây Luật ACC đã gửi đến bạn đọc nội dung pháp lý vô cùng hữu ích với tên gọi Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài. Nếu trong quá trình tham khảo còn nội dung nào thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật ACC theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ kịp thời nhé!

Thương mại điện tử ( e-commerce ) bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng cho các sản phẩm và dịch vụ. Thương mại điện tử thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua internet, hoặc tiến hành bất cứ sự giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng lưới máy tính. Một định nghĩa hoàn chỉnh hơn là : Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo right ascension, chuyển tải và định nghĩa lại mội quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và cá. nhân .
Như vậy, TMĐT bản chất vẫn là hoạt động mua bán hàng hoá nhưng thay vì diễn ra trực tiếp thông qua hành six của các cá nhân, tổ chức thì sẽ diễn right ascension trên mỗi trường internet trên các nền tảng là các web site bán hàng, mạng viễn thông được đăng ký theo quy định của pháp luật .
Xem thêm bài viết : Những điều cần lưu ý trước chi kinh doanh thương mại điện tử
Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử
Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử

2. Ai được phép kinh doanh thương mại điện tử?

Căn cứ khoản one Điều two Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân, tổ chức, cá nhân tham armed islamic group hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm :
– Thương nhân, tổ chức, cá nhân Việt Nam ;
– Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam ;
– Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập qi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc thiết lập web site dưới tên miền Việt Nam .
Trường hợp không cư trú ở Việt Nam, muốn tạo web site TMĐT tại Việt Nam, cá nhân, tổ chức nước ngoài trước hết cần đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nước sở tại. Nếu không có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam thì phải sử dụng tên miền Việt Nam. Sau đó, cá nhân, tổ chức cần thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập web site TMĐT bán hàng theo quy định tại Điều fifty-two nghị định 52/2013/NĐ-CP .

3. Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài

Thương mại điện tử là ngành kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, đây là một trong những nội dung mới được Chính phủ đưa right ascension tại Nghị định số 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sing một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử đã ban hành từ năm 2013 .
Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 1-1-2022 .
Theo đó, điều kiện tiếp cận thị trường Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ thương mại điện tử được quy định như sau : nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam theo quy định tại khoản one, khoản two Điều twenty-one Luật Đầu tư ; nhà đầu tư nước ngoài chi phối từ one doanh nghiệp trở lên thuộc nhóm five doanh nghiệp dẫn đầu thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam ( theo danh sách cause Bộ Công Thương công bố ) phải có ý kiến thẩm định về associate in nursing ninh quốc armed islamic group của Bộ Công associate in nursing. Nhóm five doanh nghiệp dẫn đầu thị trường này được xác định dựa trên các tiêu chí về số lượt truy cập, số lượng người bán, số lượng giao dịch, tổng giá trị giao dịch .
Nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau : với các nhà đầu tư thuộc đối tượng phải có ý kiến thẩm định về associate in nursing ninh quốc armed islamic group của Bộ Công associate in nursing, trong quá trình cho ý kiến theo thẩm quyền đối với hồ sơ cấp, điều chỉnh giấy phép kinh doanh, Bộ Công Thương có văn bản xin ý kiến Bộ Công associate in nursing. Trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Công Thương, Bộ Công associate in nursing có văn bản nêu rõ ý kiến chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của nhà đầu tư, gửi lại Bộ Công Thương .
Nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải thực hiện quy định xin phép Bộ Công associate in nursing .
Nghị định cũng quy định rõ, nhà đầu tư nước ngoài qi phối doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chi thuộc một trong các trường hợp sau : nắm giữ quyền sở hữu trên fifty % vốn điều lệ hoặc trên fifty % cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp ; là nhà đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp ; là nhà đầu tư có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc lựa chọn nền tảng công nghệ, hình thức tổ chức kinh doanh, lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó…
Theo nghị định trên, thương nhân, tổ chức nước ngoài có web site cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam có một trong các hình thức hoạt động sau : web site thương mại điện tử dưới tên miền Việt Nam ; web site thương mại điện tử có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt ; web site thương mại điện tử có trên 100.000 lượt giao dịch từ Việt Nam trong một năm .
Thương nhân, tổ chức nước ngoài có web site cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký hoạt động thương mại điện tử theo quy định và thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định đại diện theo ủy quyền của mình tại Việt Nam .
Quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức nước ngoài có web site cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Việt Nam, nghị định yêu cầu phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc ngăn chặn các giao dịch hàng hóa, dịch vụ united states virgin islands phạm pháp luật Việt Nam ; phực hiện các nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam ; thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định của cơ quan chức năng .
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan .

4. Thủ tục hành chính đối với hoat động thương mại điện tử của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quy trình thông báo web site thương mại điện tử bán hàng
Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập web site thương mại điện tử.bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.và thực hiện tại địa chỉ www.online.gov.vn .
Bước 1: Đăng nhập hệ thống
Lưu ý : Tài khoản của thương nhân, cá nhân là Mã số thuế tương ứng .
Bước 2: Tiến hành thông báo website
Bước 3: Nhập thông tin về website, chọn loại hàng hóa phù hợp.và gửi hồ sơ theo yêu cầu
Hồ sơ gồm :
Bản scan Giấy chứng nhận đăng ký.kinh doanh/ Giấy chứng nhận đầu tư ( đối với thương nhân )

01 bản scan Quyết định thành lập ( đối với tổ chức )
Bản scan chứng từ cá nhân ( đối với cá nhân )
Các hồ sơ khác có liên quan đến hàng hóa.đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện .
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh về hoạt động đầu tư nước ngoài.đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Hồ sơ gồm :

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
  • Bản giải trình có nội dung :
  • Giải trình về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh ;
  • Kế hoạch kinh doanh ;
  • Kế hoạch tài chính ;
  • Tình hình kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa.và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa ; tình hình.tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.tính tới thời điểm đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh ;
  • Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn .
  • Bản sao : Giấy chứng nhận đăng ký.doanh nghiệp ; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động.mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan.trực tiếp đến mua bán hàng hóa ( nếu có ) .

Lưu ý : Trường hợp từ chối cấp Giấy phép kinh doanh :
Thời hạn hoạt động của dự án hoạt động mua bán hàng hóa.và các hoạt động liên quan trực tiếp ;
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị cấp.Giấy phép kinh doanh trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị thu hồi.Giấy phép kinh doanh
Hồ sơ gồm :

  • Đơn đăng ký thiết lập web site cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ;
  • Bản sao có chứng thực quyết định thành lập ( đối với tổ chức ), giấy chứng nhận.đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.hoặc giấy phép
  • đầu tư ( đối với thương nhân ) ;
  • Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định.tại khoản three Điều fifty-four Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ;
  • Quy chế quản lý hoạt động của website.cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại.Nghị định 52/2013/NĐ-CP và các quy
  • định của pháp luật có liên quan ;
  • Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các.điều kiện giao dịch chung ( nếu có ) ;
  • Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động.mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên web site ( nếu có ) .

Trên đây Luật air combat command đã gửi đến bạn đọc nội dung pháp lý vô cùng hữu ích với tên gọi Điều kiện kinh doanh thương mại điện tử đối với nhà đầu tư nước ngoài. Nếu trong quá trình tham khảo còn nội dung nào thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật air combat command theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ kịp thời nhé !


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay