Cho tôi hỏi có bắt buộc đổi sang Căn cước công dân khi chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng không? Tôi là sinh viên năm nhất Đại học Hoa Sen. Chứng minh nhân dân tôi làm còn hạn sử dụng. Nhưng nay tôi muốn đổi thẻ Căn cước công dân cho tiện được không?
Căn cước công dân được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm trước có pháp luật như sau :
“1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn thuần là một loại sách vở tùy thân chính của công dân Nước Ta .Thẻ bộc lộ rõ và có vừa đủ thông tin cá thể của công dân và hoàn toàn có thể dùng để sửa chữa thay thế nhiều loại sách vở khác .
Đây là một hình thức mới để thay thế cho chứng minh nhân dân trước đó.
Bạn đang đọc: Có bắt buộc đổi sang Căn cước công dân khi chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng không? Căn cước công dân được hiểu như thế nào?
Căn cước công dân
Có bắt buộc đổi sang Căn cước công dân khi chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng không?
Theo lao lý tại mục 4 Phần I Thông tư 04/1999 / TT-BCA ( C13 ) lao lý số và thời hạn sử dụng của CMND như sau :
“4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.
CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.”
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:
“Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”
Như lao lý trên thì từ 01/01/2016 Luật Căn cước công dân có hiệu lực hiện hành tuy nhiên không phải toàn bộ đều chuyển sang cấp Căn cước công dân ( chưa được tiến hành thoáng rộng ), nhiều nơi vẫn cấp và sử dụng chứng tỏ nhân dân .Đến ngày 22/01/2021, ngưng cấp chứng tỏ nhân dân trên toàn nước để tập trung chuyên sâu quy đổi sang Căn cước công dân .
Quy định thời hạn về giá trị sử dụng chứng minh nhân dân được cấp trước thời điểm này vẫn có giá trị sử dụng đến khi hết hạn (15 năm). Do đó, trường hợp của bạn đã được cấp chứng minh nhân dân vẫn còn hạn sử dụng thì không bắt buộc phải chuyển sang Căn cước công dân
Nếu bạn có nhu yếu thì cũng hoàn toàn có thể làm thủ tục đổi sang thẻ Căn cước công dân ngay cũng được. Nhưng đến ngày hết hạn thì bắt buộc bạn phải đổi sang Căn cước công dân .
Khi chưa hết hạn chứng minh nhân dân mà muốn đổi thẻ Căn cước công dân thì trình tự thủ tục quy định ra sao?
Theo pháp luật tại Điều 11 Thông tư 59/2021 / TT-BCA lao lý trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau :
“Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.”
Như vậy, để đổi sang thẻ Căn cước công dân thực thi theo trình tự nêu trên .
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Tư Vấn Sử Dụng