Công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty Vinamilk – Tài liệu text – Sửa Chữa Tủ Lạnh Chuyên Sâu Tại Hà Nội

Công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 491.84 KB, 19 trang )

Bạn đang đọc: Công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty Vinamilk – Tài liệu text

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO
LUẬN
Mơn

: Quản trị kinh tế tài chính

Giảng viên hướng dẫn :
Nhóm

: 03
Lớp học phần
: 2059FMGM0211

Đề tài: Công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty
Vinamilk

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Trong xu thế hiện nay, việc Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào tổ chức
thương mại quốc tế (WTO) đã làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều cơ hội và những thách
thức nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc
phải thay đổi phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để bảo đảm tính cạnh tranh

cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại,
công tác quản lý hàng tồn nguyên vật liệu là một vấn đề hết sức quan trọng và
có ý nghĩa đặc biệt vì cơng tác quản lý tồn kho nguyên liệu được thực hiện tốt
sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu,
tránh được việc chiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc
thuê mướn mặt bằng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo
cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu
dẫn đến việc đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phần cung ứng cho
thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận, hay mất khách hàng, mất thị trường mất đi
thị phần vốn có,…
Hiện nay, cơng tác quản lý hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó chưa thực sự được coi
trọng, quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và

những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sữa nói riêng. Chính bởi lẽ đó,
chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý hàng tồn kho tại cơng
ty Vinamilk” để phần nào có cái nhìn tổng qt về công tác quản trị hàng tồn
kho của một doanh nghiệp kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiểu quả công tác quản trị này.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm hàng tồn kho – quản trị hàng tồn kho
a. Hàng tồn kho
– Hàng tồn kho là những mặt hàng sản phẩm được doanh nghiệp giữ để
bán ra sau cùng. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mặt hàng dự trữ
mà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sản
phẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự liên kết giữa việc sản xuất và

bán sản phẩm đồng thời là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, chiếm tỉ
trọng lớn, có vai trị quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
– Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho, là danh mục nguyên vật liệu và sản
phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một
doanh nghiệp giữ trong kho. Nếu biết quản trị hàng tồn kho nếu được
thực hiện đúng cách, có thể làm giảm các khoản chi phí và tăng lợi
nhuận cho công ty.
b. Quản trị hàng tồn kho
– Quản trị hàng tồn kho là việc thực hiện các chức năng quản lí để thiết
lập kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển, kiểm soát và cấp phát vật
tư nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lưc nhằm phục vụ cho khách hàng,
đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.
– Quản trị hàng tồn kho là hoạt động kiểm sốt sự ln chuyển hàng tồn
kho thơng qua chuỗi giá trị, từ việc xử lí trong sản xuất đến phân phối.
1.2. Phân loại hàng tồn kho
 Phân loại theo mục đích sử dụng và cơng dụng của hàng tồn kho:
– Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: toàn bộ là hàng được dự trữ để phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ dụng cụ gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
– Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ảnh toàn bộ hàng tồn kho được
dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa
thành phẩm.
 Phân loại theo nguồn hình thành:

– Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
– Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua

hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty…
– Hàng tồn kho tự gia cơng: là tịan bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp
sản xuất, gia công tạo thành.
– Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác.
 Phân loại tồn kho theo nhu cầu sử dụng, bao gồm: Hàng sử dụng cho
sản xuất kinh doanh và hàng chưa cần sử dụng.
 Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, bao
gồm: hàng tồn trữ an toàn và hàng tồn trữ thực tế.
 Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất, bao gồm: Hàng chất lượng tốt,
hàng kém phẩm chất và hàng mất phẩm chất.
 Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản, có: Hàng trong doanh

1.3.

nghiệp và hàng ngồi doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho được phân thành:
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
Sản phẩm dở dang và chi phí dich vụ chưa hồn thành
Hàng hóa để mua bán
Vai trị của quản trị hàng tồn kho
Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác động
mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp.
 Đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch và có đủ
hàng hố, thành phẩm để cung ứng ra thị trường.
 Thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn hợp lí có
hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

 Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp vật tư, đối chiếu với tình hình
sản xuất, kinh doanh và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo cho bộ
phận thu mua có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ

Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiêp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một
số yếu tố cơ bản sau:
– Quy mô sản suất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh của DN. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh
nghiệp thường bao gồm: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dữ trữ

thời vụ.
Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp đến doan nghiệp.
Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
Độ dài thời gian chu kì sản xuất sản phẩm.
Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp.
– Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Quản trị hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lí các hoạt
động nhằm vào nguồn nguên liệu và hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanh
nghiệp. Quản trị tồn kho phải trả lời được các câu hỏi:
– Lượng hàng đặt là bao nhiêu để chi phí tồn kho nhỏ nhất?
– Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng?
1.5. Các chi phí tồn kho
Khi thực hiện tồn kho người ta phải tính 3 loại chi phí sau :
– Chi phí tồn trữ: là loại chi phí có liên quan đến viêc tồn trữ hay hoạt

động thực hiện tồn kho, những chi phí này có thể thống kê như sau:
• Chi phí về nhà cửa, kho hàng, tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa, chi phí
vận chuyển hàng, thuế nhà đất, bảo hiểm nhà cửa, kho hàng.
• Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện, tiề thuê hoặc khấu hao thiết bị



dụng cụ, năng lượng, chi phí vận hành thiết bị.
Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý
Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn, bảo hiểm cho hàng tồn kho.
Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng không sử dụng được.
Chi phí đặt hàng:

• Các chi phí liên quan đến chuẩn bị và phát đơn đặthàng như chi phí
giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh tốn,…
• Những phí tổn trong việc tìm kiến các nguồn hàng, các nhà cung ứng,
hình thức đặt hàng, thực hiện quy trình đặt hàng.
– Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn
hàng và giá mua của đơn hàng. Thông thường chi phí mua hàng khơng
ảnh hưởng đến việc lựa chọn các mơ hình tồn kho, trừ mơ hình khấu trừ
theo sản lượng.
1.6. Mơ hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
EOQ là một phương pháp dùng để tính lượng đặt hàng tối ưu nhất để mua vào
lưu trữ. Làm sao để tiết kiệm chi phí nhất mà vẫn đáp ứng được nhu cầu bán
hàng khi cần thiết. có nghĩa với các ngun liệu hàng hóa, khơng phải bạn
muốn mua vào bao nhiêu cũng được mà cần áp dụng EOQ để tính tốn và tìm
ra số lượng hàng phuc hợp nhất. đây được xem là mơ hình đơn giản, hiệu quả

và thơng dụng nhất hiện nay. Công thức cụ thể như sau:
Q=
Trong đó:
 D là nhu cầu hàng tồn kho mỗi năm
 S là chi phí cần chi trả cho việc dặt hàng đối với cho mỗi đơn hàng
 H là chi phí tiêu tốn cho việc lưu trữ hàng hóa
-Ưu điểm của EOQ là giúp tối thiểu hóa chi phí đặt hàng cũng như lưu kho.
Nhưng hạn chế là phải đáp ứng nhiều giả thuyết mới cho ra kết quả chính xác,
dễ làm mất đi tính thực tế và tạo sự chênh lệch
→ Vậy nên doanh nghiệp cần cân nhắc và ứng dụng vào hoạt động doanh
nghiệp để có ước tính chính xác nhất H là chi phí tiêu tốn cho việc lưu trữ
hàng hóa.

Hình 1. Mối quan hệ giữa chi phí tổn kho và khối lượng đặt hàng
Hình trên cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí
với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí
giảm dần và đạt đến điểm cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng lên. Khối lượng
hàng hóa tối ưu trong mỗi lần đặt hàng.

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Ở CƠNG TY VINAMILK

2.1. Giới thiệu về cơng ty
2.1.1. Giới thiệu chung
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các
sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty

hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sảm phẩm về sữa, được xếp
trong Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm hữu
75% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra
nhiều nước trê thế giới như: Mỹ, Canada, Pháp,…Cam kết chất lượng quốc tế,
chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không
phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập,
Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh
doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một
dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được
8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng
về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng
và các sản phẩm được làm từ sữa.

2.1.2.Ngành nghề kinh doanh
• Sản xuất và kinh doanh từ sữa như: sữa hộp, sữa bột, sữa dinh dưỡng,
bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa
khác.
• Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, vật tư, hóa chất và ngun liệu.
• Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê . Kinh doanh kho bãi,
bến bãi. Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô. Bốc xếp hàng hóa
• Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống,
café rang – xay – phin – hịa tan
• Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
2.1.3.Tình hình kinh doanh gần đây
– Năm 2019: Doanh thu thuần hợp nhất đạt 56.318 tỉ đồng trong cả năm
2019, tăng trưởng 7,1% so với cùng kỳ 2018 và hoàn thành 100% kế
hoạch cả năm, trong đó:
 Mảng kinh doanh nội địa đạt doanh thu 47.555 tỷ đồng tăng trưởng

6,3% so với cùng kỳ. Đóng góp 84,4% vào tổng doanh thu.
 Mảng xuất khẩu trực tiếp đạt doanh thu thuần 5.175 tỷ đồng tăng
trưởng 15,7% so với cùng kỳ. Đóng góp 9,2% vào tổng doanh thu.
 Mảng chi nhánh nước ngoài đạt doanh thu thuần 3.588 tỷ đồng tăng
trưởng 8,6% so với cùng kỳ. Đóng góp 6,4% vào tổng doanh thu.
→ Do đó Lợi nhuận sau thuế đạt được 10.554 tỷ đồng tăng 3,4% so với năm
ngoái.

– Quý I năm 2020: Doanh thu thuần hợp nhất đạt 14.153 tỉ đồng trong
quý 1 năm 2020 ,tăng trưởng 7,3% so với cùng kỳ 2019, trong đó:
 Mảng kinh doanh nội địa ghi nhận doanh thu thuần 12.092 tỉ đồng,
tăng trưởng 7,9% so với cùng kỳ 2019 và đóng góp 85,4% vào
doanh thu thuần hợp nhất.
 Mảng xuất khẩu trực tiếp ghi nhận doanh thu thuần 1.081 tỉ đồng,
tăng trưởng 7,5% so với cùng kỳ 2019 và đóng góp 7,6% vào doanh
thu thuần hợp nhất, dẫn dắt bởi các thị trường xuất khẩu chủ lực tại
Trung Đông. Tiêu biểu, trong tháng 2/2020, Vinamilk đã ký hợp
đồng xuất khẩu sữa trị giá 20 triệu đô la Mĩ tại hội chợ Gulfood
Dubai 2020.
 Mảng chi nhánh nước ngoài ghi nhận doanh thu thuần 980 tỉ đồng,
tăng trưởng 0,8% so với cùng kỳ 2019 và đóng góp 6,9% vào doanh
thu thuần hợp nhất. Mức tăng trưởng thấp một chữ số do hoạt động
kinh doanh của công ty con Driftwood tại Mĩ (Vinamilk sở hữu
100% vốn) bị ảnh hưởng, dù không đáng kể, khi các trường học tại
bang California – nhóm khách hàng chính của Driftwood – đã đóng
cửa từ giữa tháng 3/2020 khi dịch cúm Covid-19 bắt đầu bùng phát
tại khu vực này. Doanh thu của công ty con Angkor Milk tại
Campuchia (Vinamilk sở hữu 100% vốn) vẫn đạt mức tăng trưởng
dương. Đặc biệt, doanh thu nội địa của Angkor Milk ghi nhận mức

tăng trưởng hai chữ số nhờ mức tiêu thụ sản phẩm sữa cịn thấp tại
thị trường này.
→ Do đó Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.777 tỉ đồng, giảm 0,7% so với
cùng kỳ 2019 do các chi phí hoạt động tăng nhanh hơn doanh thu và thuế thu
nhập doanh nghiệp hiệu lực tăng 100 điểm cơ bản lên 17,3%. Theo đó, biên
lợi nhuận rịng hợp nhất đạt 19,6% và thu nhập mỗi cổ phiếu đạt 1.427 đồng,
giảm lần lượt 160 điểm cơ bản và 1.7% so với cùng kỳ 2019. Biên lợi nhuận
ròng của GTN đạt 6.3%, tăng 353 điểm cơ bản so với cùng kỳ, cho thấy sự

hiệu quả của Vinamilk trong quá trình tiếp quản và cải thiện hoạt động kinh
doanh tại đơn vị này.
2.2. Thực trạng quản trị công tác hàng tồn kho của doanh nghiệp:
2.2.1.Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn và dài hạn của cơng ty Vinamilk:

(Đơn vị: Tỷ đồng)
→ Nhìn vào bảng ta có thể thấy tài sản của cơng ty có xu hướng tăng dần
quan các năm, trong đó cơng ty đầu tư cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
tài sản ngắn hạn tăng từ 18,674 tỷ đồng năm 2016 lên tới 24,722 tỷ đồng năm
2019, tài sản dài hạn tang từ 10,705 tỷ đồng năm 2016 lên tới 19,978 tỷ đồng
năm 2019.
Về tài sản ngắn hạn ta có thể thấy trong cơ cấu tài sản cơng ty thì tài sản ngắn
hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, tỷ trọng đầu tư này là phù hợp với việc ngành sản
xuất và chế biến sữa với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản mục
hàng tồn kho là khá lớn.

Bốn quý gần đây :
Quý II năm 2020, tổng tài sản của Vinamilk đạt 49,597 tỷ đồng, tăng 10,9 %

so với năm 2019. Đáng kể đến là “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn” tăng
31,5% và “Hàng tồn kho” tăng 14,3%.
Nhưng xét chung thì tỷ trọng các chỉ tiêu tăng lớn hơn tỷ trọng các chỉ tiêu
giảm. Nên tổng tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn tăng. Song công ty đang giảm
việc đầu tư và có xu hướng tăng đầu tư tài chính ngắn hạn.
2.2.2.Phân loại hàng tồn kho của công ty:
Vinamilk phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩn
mực kế tốn được ban hành và cơng bố theo Quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Thực trạng ngày 30/06/2020)

2.2.3.Phân tích mơ hình hàng tồn kho EOQ của cơng ty Vinamilk
Áp dụng mơ hình EOQ tính lượng đặt hàng tối ưu của Công ty Vinamilk:
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiều
năm qua. Phục vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang
trại quy mô công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác thu mua
và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân. Vì vậy nhóm xác định
nghiên cứu hàng tồn kho của sữa tươi nguyên liệu từ các hộ dân.
Các giả định của mơ hình EOQ như sau:
– Nhu cầu về hàng tồn kho ổn định ( không thay đổi).
– Thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và
không thay đổi.
– Công ty tiếp nhận toàn bộ số hàng đặt mua từ nhà cung ứng tại cùng
một thời điểm.
– Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
– Khơng có sự thiếu hụt xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng hạn,
tức là nếu việc đặt hàng sau khi xác định được lượng hàng tồn kho tối

ưu và đặt hàng được thực thi đúng hạn thì sẽ hồn tồn khơng có tình

trạng thiếu hụt hàng tồn kho dẫn đến gián đoạn sản xuất và tiêu thụ.
Ta gọi:
D:Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm trong mỗi quý
d: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm trong ngày
P:Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
EOQ: Số lượng đặt hàng hiệu quả
C:Chi phí bảo quản trên một tấn hàng tồn kho
TCmin: Tổng chi phí tồn kho tối thiểu
L:Thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng
n*: Số lượng đặt hàng tối ưu trong năm
T*: Khoảng thời gian dự trữ tối ưu
Ta giả sử có các số liệu sau:
Thứ nhất là nhu cầu số lượng sản phẩm:
(đơn vị:tấn sữa )
Chỉ tiêu
Nhu cầu số lượng sản

Năm 2018
346.750

Năm 2019
365.000

phẩm mỗi năm ( D )

Thứ hai, xác định nhu cầu số lượng sản phẩm một ngày (d) biết mỗi
năm công ty làm việc 365 ngày

( đơn vị chức năng : tấn sữa )

Chỉ tiêu
Nhu cầu số lượng sản

Năm 2018
950

Năm 2019
1000

phẩm 1 ngày (d)
Xác định chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng :
( đơn vị:đồng )
Chỉ tiêu
Chi phí đặt

Các chi phí cụ thể
-Gọi điện, thư giao dịch

Năm 2018
500.000

Năm 2019
500.000

hàng cho 1
– Chi tiêu luân chuyển
171.000.000
179.000.00
lần đặt hàng
– Ngân sách chi tiêu giao nhận, kiểm tra
200.000.000
0
( P. )
sản phẩm & hàng hóa
Tổng

280.000.00
371.500.000

0
459.500.00
0

Chi phí bảo quản:
( đơn vị:đồng )
Chi tiêu
Chi phí bảo quản (C)

Năm 2018
82.540

Năm 2019
75.500

Dựa vào C,P,D vừa tính được (Theo giả định) ở trên để tính mức tồn kho tối
ưu (EOQ*), tổng chi phí tồn kho tối thiểu (TCmin), Khoảng thời gian dự trữ
tối ưu (T*), điểm tái đặt hàng của công ty (R) và số lượng đơn đặt hàng tối ưu
trong năm (n*).
Biết rằng giả định thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng (L)
trong cả 2 quý là 7 ngày làm việc.

Chỉ tiêu
Mức tồn kho tối

Cơng thức tính
EOQ*=

Năm 2018
55.869 (sp)

Năm 2019
66.655 (sp)

ưu (EOQ*)
Tổng chi phí tồn

TCmin =
4.611.422.07
5.032.429.085
kho tối thiểu
3 ( đ )
( đ )

(TCmin)
Khoảng thời

60
70
6650 ( sp )
7000 ( sp )
6 lần
5 lần

gian
dự trữ tối ưu
(T*)
Điểm tái đặt

R = d x L

hàng
(R)
Số lượng đơn đặt
hàng tối ưu trong
năm (n*)

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ
QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

3.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý hàng tồn kho
– Nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng tới công tác quản lý hàng tồn kho.
– Quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp được phân cho các cá nhân, mỗi
cá nhân phụ trách một cơng việc riêng biệt và có lien quan đến nhau,
thuận lợi cho việc phân công nhiệm vụ và truy cứu trách nhiệm khi có
sự cố xảy ra.
– Các cá nhân phụ trách quản lý kho có tinh thần trách nhiệm cao; ý thức
làm việc năng suất.
– Tổ trưởng tổ quản lý kho ln tiếp nhân ý kiến đóng góp của nhân viên
để công tác quản lý đạt hiệu quả hơn.
3.2. Những nhược điểm trong công tác quản lý hàng tồn kho
– Do cơ sở hạ tầng – kỹ thuật tại kho của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế
nên một số ít hàng hóa trong q trình bóc dở, bảo quản bị rách vỏ bao
bì, biến tính sản phẩm,…
– Trình độ nghiệp vụ và khả năng đánh giá đối với chất lượng hàng lưu
kho của nhân viên còn ở mức trung bình, dẫn tới xảy ra sai sót trong
một số ít báo cáo tồn kho.
– Chưa xác định được lượng đặt hàng tối ưu, dẫn tới phát sinh chi phí
khơng đáng có ( lượng đặt hàng quá lớn so với mức hàng lưu kho làm

trì hỗn thời gian giao hàng hoặc đơn hàng đó bị hủy do cơng ty khơng
có khả năng cung ứng; lượng đặt hàng quá thấp so với mức hàng tồn
kho làm phát sinh rủi ro biến tính; giảm chất lượng; thiếu hụt; mất mát
trong q trình bóc dỡ và bảo quản).
– Doanh nghiệp ln trong tình trạng bị động do khơng có khả năng dự
đốn trước về lượng đặt hàng của khách; do đó khả năng phản ứng kịp
thời với sự thay đổi về nhu cầu của thị trường cịn thấp.
– Hàng hóa phát sinh các hao mịn vơ hình (chi phí đối với những sản
phẩm bị lỗi khi khơng cịn bán được với mức giá ban đầu do không
tiêu thụ hết và sản phẩm mới cùng loại được sản xuất, nhập về có tính

năng ưu việt hơn. Do đó, doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn một trong
hai phương án: chấp nhận bán giá thấp nhằm thu hồi vốn hoặc vứt bỏ.
Sản phẩm có hao mịn vơ hình lớn nhất trong danh mục hàng tồn kho
kho của công ty là sữa tươi.
3.3. Một số giải pháp đề xuất
 Công ty nên đầu tư cở sở hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu hàng hóa của
doanh nghiệp để tránh tình trạng hàng hóa xếp chồng, dẫn đến cơng tác
bảo quản hàng hóa bị hư hỏng, giảm chất lượng.
 Đào tạo chuyên nghiệp đội ngũ nhân viên cũng như đội ngũ kế cận có
đủ các kiến thức chuyên môn về công tác để tránh xảy ra tình trạng sai
sót trong q trình báo cáo hàng hóa .
 Nhà quản trị cần xác định rõ khối lượng khách đặt hàng, cũng như
lượng hàng hóa cịn lại trong kho để đáp ứng đúng, đủ nhu cầu của
người mua hàng. Nếu hàng hóa trong kho cịn lại khơng đủ số lượng
đặt mua của khách hàng thì cơng ty cần có những giải pháp kịp thời để
giải quyết với khách hàng cũng tránh để xảy ra tình trạng hàng hóa bị
tồn kho quá nhiều.
 Doanh nghiệp nên chủ động trong tình huống nhu cầu đặt hàng của

khách hàng để có những đáp ứng tốt nhất, phản ứng kịp thời với những
thay đổi về yếu tố thị trường.
 Công ty nên có những tính tốn chính xác dự báo nhu cầu hàng hóa
trong thời điểm sắp tới để lưu trữ hàng trong kho, số lượng hàng hóa
tồn kho chỉ được tồn tại ở mức cho phép, tránh để tình trạng tồn quá
nhiều dẫn đến chất lượng hàng hóa bị hoa mịn, cũng như chi phí về
kho vận, bảo quản tốn kém.

cho loại loại sản phẩm của doanh nghiệp mình. Đối với những doanh nghiệp sản xuất cũng như những doanh nghiệp thương mại, công tác làm việc thao tác quản trị hàng tồn nguyên vật liệu là một yếu tố rất là quan trọng vàcó ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng vì cơng tác quản trị tồn kho nguyên vật liệu được thực thi tốtsẽ giúp doanh nghiệp giảm được ngân sách cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việc chiếm hữu nhiều vốn cho tồn kho, giảm ngân sách cho việcthuê mướn mặt phẳng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảocung ứng vừa đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu vắng nguyên vật liệudẫn đến việc đình trệ dây chuyền sản xuất sản xuất sản xuất, thiếu vắng thành phần phân phối chothị trường dẫn đến giảm lệch giá, hay mất người mua, mất thị trường mất đithị phần vốn có, … Hiện nay, cơng tác quản trị hàng tồn kho được nhìn nhận là một khâu rất quantrọng trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi lúc nó chưa thực sự được coitrọng, chăm nom đúng mực tại những doanh nghiệp trong nước nói chung vànhững doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong ngành nghề dịch vụ sữa nói riêng. Chính bởi lẽ đó, chúng tơi quyết định hành động hành vi lựa chọn đề tài : “ Công tác quản trị hàng tồn kho tại cơngty Vinamilk ” để phần nào có cái nhìn tổng qt về công tác làm việc thao tác quản trị hàng tồnkho của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, từ đó trọn vẹn hoàn toàn có thể đưa ra những giải phápnhằm nâng cao hiểu quả công tác làm việc thao tác quản trị này. CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN1. 1. Khái niệm hàng tồn kho – quản trị hàng tồn khoa. Hàng tồn kho – Hàng tồn kho là những loại loại sản phẩm mẫu loại sản phẩm được doanh nghiệp giữ đểbán ra ở đầu cuối. Nói cách khác, hàng tồn kho là những mẫu mẫu sản phẩm dự trữmà một công ty sản xuất ra để bán và những thành phần tạo nên sảnphẩm. Do đó, hàng tồn kho chính là sự link giữa việc sản xuất vàbán mẫu mẫu sản phẩm đồng thời là một bộ phận của gia tài thời hạn ngắn, chiếm tỉtrọng lớn, có vai trị quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh thương mại củadoanh nghiệp. – Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho, là khuôn khổ nguyên vật liệu và sảnphẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và loại mẫu sản phẩm đang được mộtdoanh nghiệp giữ trong kho. Nếu biết quản trị hàng tồn kho nếu đượcthực hiện đúng cách, trọn vẹn hoàn toàn có thể làm giảm những khoản ngân sách và tăng lợinhuận cho công ty. b. Quản trị hàng tồn kho – Quản trị hàng tồn kho là việc thực thi những tác dụng quản lí để thiếtlập kế hoạch, đảm nhiệm, cất trữ, luân chuyển, trấn áp và cấp phép vậttư nhằm mục đích mục tiêu sử dụng tốt nhất những nguồn lưc nhằm mục đích mục tiêu Giao hàng cho người mua, phân phối tiềm năng của doanh nghiệp. – Quản trị hàng tồn kho là hoạt động giải trí vui chơi kiểm sốt sự ln chuyển hàng tồnkho thơng qua chuỗi giá trị, từ việc xử lí trong sản xuất đến phân phối. 1.2. Phân loại hàng tồn kho  Phân loại theo tiềm năng sử dụng và cơng dụng của hàng tồn kho : – Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất : hàng loạt là hàng được dự trữ để phụcvụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động giải trí vui chơi sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ gồm cả giá trị loại mẫu sản phẩm dở dang. – Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ : phản ảnh hàng loạt hàng tồn kho đượcdự trữ ship hàng cho tiềm năng bán ra của doanh nghiệp như hàng hóathành phẩm.  Phân loại theo nguồn hình thành : – Hàng mua từ bên ngoài : là hàng loạt hàng được doanh nghiệp mua từ cácnhà đáp ứng ngoài mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai tiến hành kinh doanh thương mại thương mại của doanh nghiệp. – Hàng mua nội bộ : là hàng loạt hàng được doanh nghiệp mua từ những nhàcung cấp thuộc mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai tiến hành kinh doanh thương mại thương mại của doanh nghiệp như muahàng giữa những đơn vị chức năng công dụng thường trực trong cùng 1 Công ty, Tổng Công ty … – Hàng tồn kho tự gia cơng : là tịan bộ hàng tồn kho được doanh nghiệpsản xuất, gia công tạo thành. – Hàng tồn kho được nhập từ những nguồn khác.  Phân loại tồn kho theo nhu yếu sử dụng, gồm có : Hàng sử dụng chosản xuất kinh doanh thương mại và hàng chưa cần sử dụng.  Phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, baogồm : hàng tồn trữ bảo vệ bảo đảm an toàn và hàng tồn trữ trong thực tiễn.  Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất, gồm có : Hàng chất lượng tốt, hàng kém phẩm chất và hàng mất phẩm chất.  Phân loại hàng tồn kho theo khu vực dữ gìn và bảo vệ, có : Hàng trong doanh1. 3. nghiệp và hàng ngồi doanh nghiệp. Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho được phân thành : Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bánSản phẩm dở dang và ngân sách dich vụ chưa hồn thànhHàng hóa để mua bánVai trị của quản trị hàng tồn khoĐảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách và ngân sách những loại vật tư có tác độngmạnh mẽ đến những mặt hoạt động giải trí vui chơi sản xuất, kinh doanh thương mại thương mại của doanhnghiệp.  Đảm bảo cho quy trình tiến độ hoạt động giải trí vui chơi sản xuất kinh doanh thương mại thương mại của doanhnghiệp được thực thi liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch và có đủhàng hố, thành phẩm để phân phối ra thị trường.  Thúc đẩy quy trình tiến độ luân chuyển nhanh vật tư, sử dụng vốn phải chăng cóhiệu quả và tiết kiệm chi phí ngân sách ngân sách.  Kiểm tra tình hình tiến hành đáp ứng vật tư, so sánh với tình hìnhsản xuất, kinh doanh thương mại và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo giải trình báo cáo giải trình cho bộphận thu mua có giải pháp khắc phục kịp thời. 1.4. Các tác nhân tác động ảnh hưởng tác động ảnh hưởng đến tồn kho dự trữMức tồn kho dự trữ của doanh nghiêp nhiều hay ít thường nhờ vào vào vào mộtsố yếu tố cơ bản sau : – Quy mô sản suất và nhu yếu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinhdoanh của DN. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa của doanhnghiệp thường gồm có : Dự trữ liên tục, dự trữ bảo hiểm, dữ trữthời vụ. Khả năng sẵn sàng chuẩn bị sẵn sàng chuẩn bị cung ứng của thị trường. Thời gian luân chuyển hàng từ nhà đáp ứng đến doan nghiệp. Xu hướng di dời Chi tiêu tiêu tốn loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa, nguyên vật liệu. Độ dài thời hạn chu kì sản xuất loại loại sản phẩm. Trình độ tổ chức triển khai tiến hành sản xuất và năng lượng tiêu thụ loại loại sản phẩm của doanhnghiệp. – Khả năng xâm nhập và lan rộng ra thị trường tiêu thụ loại loại sản phẩm … Quản trị hàng tồn kho gồm có việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai tiến hành và quản lí những hoạtđộng nhằm mục đích mục tiêu vào nguồn nguên liệu và mẫu sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa đi vào, đi ra khỏi doanhnghiệp. Quản trị tồn kho phải phỏng vấn được những thắc mắc : – Lượng hàng đặt là bao nhiêu để ngân sách tồn kho nhỏ nhất ? – Vào thời hạn nào thì khởi đầu đặt hàng ? 1.5. Các ngân sách tồn khoKhi tiến hành tồn kho người ta phải tính 3 loại ngân sách sau : – giá tiền tồn trữ : là loại ngân sách có đối sánh tương quan đến viêc tồn trữ hay hoạtđộng tiến hành tồn kho, những ngân sách này trọn vẹn hoàn toàn có thể thống kê như sau : • Chi tiêu về nhà cửa, kho hàng, tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa, chi phívận chuyển hàng, thuế nhà đất, bảo hiểm nhà cửa, kho hàng. • Chi tiêu sử dụng thiết bị, phương tiện đi lại đi lại, tiề thuê hoặc khấu hao thiết bịdụng cụ, nguồn nguồn năng lượng, ngân sách quản lý và quản lý và vận hành thiết bị. giá tiền về nhân lực cho hoạt động giải trí vui chơi giám sát quản lýPhí tổn cho việc góp vốn góp vốn đầu tư vào hàng tồn, bảo hiểm cho hàng tồn kho. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng không sử dụng được. giá tiền đặt hàng : • Các ngân sách đối sánh tương quan đến sẵn sàng chuẩn bị chuẩn bị sẵn sàng và phát đơn đặthàng như chi phígiao dịch, quản trị, kiểm tra và thanh tốn, … • Những phí tổn trong việc tìm kiến những nguồn hàng, những nhà đáp ứng, hình thức đặt hàng, tiến hành quy trình đặt hàng. – Chi tiêu mua hàng : Là ngân sách được tính từ khối lượng hàng của đơnhàng và giá mua của đơn hàng. Thông thường ngân sách mua hàng khơngảnh hưởng đến việc lựa chọn những mơ hình tồn kho, trừ mơ hình khấu trừtheo sản lượng. 1.6. Mơ hình đặt hàng hiệu suất cao nhất ( EOQ ) EOQ là một chiêu thức dùng để tính lượng đặt hàng tối ưu nhất để mua vàolưu trữ. Làm sao để tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách và ngân sách ngân sách nhất mà vẫn phân phối được nhu yếu bánhàng khi thiết yếu. có nghĩa với những ngun liệu loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa, khơng phải bạnmuốn mua vào bao nhiêu cũng được mà cần vận dụng EOQ để tính tốn và tìmra số lượng hàng phuc hợp nhất. đây được xem là mơ hình đơn thuần, hiệu quảvà thơng dụng nhất lúc bấy giờ. Công thức đơn cử như sau : Q = Trong đó :  D là nhu yếu hàng tồn kho mỗi năm  S là ngân sách cần chi trả cho việc dặt hàng so với cho mỗi đơn hàng  H là ngân sách tiêu tốn cho việc tàng trữ hàng hóa-Ưu điểm của EOQ là giúp tối thiểu hóa ngân sách đặt hàng cũng như lưu kho. Nhưng hạn chế là phải đáp ứng nhiều giả thuyết mới cho ra công dụng đúng mực, dễ làm mất đi tính trong thực tiễn và tạo sự chênh lệch → Vậy nên doanh nghiệp cần xem xét và ứng dụng vào hoạt động giải trí vui chơi doanhnghiệp để có ước tính đúng mực nhất H là ngân sách tiêu tốn cho việc lưu trữhàng hóa. Hình 1. Mối quan hệ giữa chi phí tổn kho và khối lượng đặt hàngHình trên cho thấy mối quan hệ giữa những ngân sách thành phần và tổng chi phívới số lượng loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng ( Q ). Khi Q tăng, tổng chi phígiảm dần và đạt đến điểm cực tiểu và sau đó khởi đầu tăng lên. Khối lượnghàng hóa tối ưu trong mỗi lần đặt hàng. CHƯƠNG 2 : THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHOỞ CƠNG TY VINAMILK2. 1. Giới thiệu về cơng ty2. 1.1. Giới thiệu chungVinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Nước Ta ( Vietnam DairyProducts Joint Stock Company ) một công ty sản xuất, kinh doanh thương mại sữa và cácsản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc đối sánh tương quan tại Nước Ta. Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công tyhàng đầu Nước Ta về chế biến và phân phối những sảm phẩm về sữa, được xếptrong Top 10 tên tên thương hiệu mạnh Nước Ta. Vinamilk không những chiếm hữu75 % thị trường sữa trong nước mà còn xuất khẩu những loại loại sản phẩm của mình ranhiều nước trê quốc tế như : Mỹ, Canada, Pháp, … Cam kết chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã chứng minh và khẳng định chắc như đinh tiềm năng chinh phục mọi người khôngphân biệt biên giới vương quốc của tên tên thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã sẵn sàng chuẩn bị chuẩn bị sẵn sàng chuẩn bị sẵn sàng sẵn sàng chuẩn bị từ nhân lực đến cơ sở vật chất, năng lượng kinhdoanh để bước vào thị trường những nước WTO một cách vững vàng với mộtdấu ấn mang Thương hiệu Nước Ta. Sau hơn 30 năm sinh ra người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã phong cách thiết kế thiết kế xây dựng được8 nhà máy sản xuất sản xuất, 1 nhà máy sản xuất sản xuất và đang phong cách thiết kế kiến thiết xây dựng thêm 3 nhà máy sản xuất sản xuất mới, với sự đa dạngvề loại loại sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mẫu mẫu sản phẩm sữa tiệt trùng, thanh trùngvà những loại mẫu sản phẩm được làm từ sữa. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh thương mại • Sản xuất và kinh doanh thương mại thương mại từ sữa như : sữa hộp, sữa bột, sữa dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và những loại mẫu sản phẩm từ sữakhác. • Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, vật tư, hóa chất và ngun liệu. • Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê . Kinh doanh kho bãi, bến bãi rộng lớn to lớn. Kinh doanh vận tải đường bộ đường đi bộ hàng bằng xe hơi. Bốc xếp hàng hóa • Sản xuất mua và bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang – xay – phin – hịa tan • Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong những shop chuyên doanh2. 1.3. Tình hình kinh doanh thương mại gần đây – Năm 2019 : Doanh thu thuần hợp nhất đạt 56.318 tỉ đồng trong cả năm2019, tăng trưởng 7,1 % so với cùng kỳ 2018 và triển khai xong xong 100 % kếhoạch cả năm, trong đó :  Mảng kinh doanh thương mại trong nước đạt lệch giá 47.555 tỷ đồng tăng trưởng6, 3 % so với cùng kỳ. Đóng góp 84,4 % vào tổng doanh thu.  Mảng xuất khẩu trực tiếp đạt lệch giá thuần 5.175 tỷ đồng tăngtrưởng 15,7 % so với cùng kỳ. Đóng góp 9,2 % vào tổng doanh thu.  Mảng Trụ sở quốc tế đạt lệch giá thuần 3.588 tỷ đồng tăngtrưởng 8,6 % so với cùng kỳ. Đóng góp 6,4 % vào tổng doanh thu. → Do đó Lợi nhuận sau thuế đạt được 10.554 tỷ đồng tăng 3,4 % so với nămngoái. – Quý I năm 2020 : Doanh thu thuần hợp nhất đạt 14.153 tỉ đồng trongquý 1 năm 2020, tăng trưởng 7,3 % so với cùng kỳ 2019, trong đó :  Mảng kinh doanh thương mại trong nước ghi nhận lệch giá thuần 12.092 tỉ đồng, tăng trưởng 7,9 % so với cùng kỳ 2019 và góp thêm phần 85,4 % vàodoanh thu thuần hợp nhất.  Mảng xuất khẩu trực tiếp ghi nhận lệch giá thuần 1.081 tỉ đồng, tăng trưởng 7,5 % so với cùng kỳ 2019 và góp thêm phần 7,6 % vào doanhthu thuần hợp nhất, dẫn dắt bởi những thị trường xuất khẩu nòng cốt tạiTrung Đông. Tiêu biểu, trong tháng 2/2020, Vinamilk đã ký hợpđồng xuất khẩu sữa trị giá 20 triệu đô la Mĩ tại hội chợ GulfoodDubai 2020.  Mảng Trụ sở quốc tế ghi nhận lệch giá thuần 980 tỉ đồng, tăng trưởng 0,8 % so với cùng kỳ 2019 và góp thêm phần 6,9 % vào doanhthu thuần hợp nhất. Mức tăng trưởng thấp một chữ số do hoạt độngkinh doanh của công ty con Driftwood tại Mĩ ( Vinamilk sở hữu100 % vốn ) bị tác động ảnh hưởng ảnh hưởng tác động, dù không đáng kể, khi những trường học tạibang California – nhóm người mua chính của Driftwood – đã đóngcửa từ giữa tháng 3/2020 khi dịch cúm Covid-19 khởi đầu bùng pháttại khu vực này. Doanh thu của công ty con Angkor Milk tạiCampuchia ( Vinamilk chiếm hữu 100 % vốn ) vẫn đạt mức tăng trưởngdương. Đặc biệt, lệch giá trong nước của Angkor Milk ghi nhận mứctăng trưởng hai chữ số nhờ mức tiêu thụ mẫu loại sản phẩm sữa cịn thấp tạithị trường này. → Do đó Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.777 tỉ đồng, giảm 0,7 % so vớicùng kỳ 2019 do những ngân sách hoạt động giải trí vui chơi tăng nhanh hơn lệch giá và thuế thunhập doanh nghiệp hiệu lực hiện hành hiện hành tăng 100 điểm cơ bản lên 17,3 %. Theo đó, biênlợi nhuận rịng hợp nhất đạt 19,6 % và thu nhập mỗi CP đạt 1.427 đồng, giảm lần lượt 160 điểm cơ bản và 1.7 % so với cùng kỳ 2019. Biên lợi nhuậnròng của GTN đạt 6.3 %, tăng 353 điểm cơ bản so với cùng kỳ, cho thấy sựhiệu quả của Vinamilk trong tiến trình tiếp quản và cải tổ hoạt động giải trí vui chơi kinhdoanh tại đơn vị chức năng tính năng này. 2.2. Thực trạng quản trị công tác làm việc thao tác hàng tồn kho của doanh nghiệp : 2.2.1. Phân tích tình hình gia tài thời hạn ngắn và dài hạn của cơng ty Vinamilk : ( Đơn vị : Tỷ đồng ) → Nhìn vào bảng ta trọn vẹn hoàn toàn có thể thấy gia tài của cơng ty có khuynh hướng tăng dầnquan những năm, trong đó cơng ty góp vốn góp vốn đầu tư cả gia tài thời hạn ngắn và gia tài dài hạn, gia tài thời hạn ngắn tăng từ 18,674 tỷ đồng năm năm nay lên tới 24,722 tỷ đồng năm2019, gia tài dài hạn tang từ 10,705 tỷ đồng năm năm nay lên tới 19,978 tỷ đồngnăm 2019. Về gia tài thời hạn ngắn ta trọn vẹn hoàn toàn có thể thấy trong cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai gia tài cơng ty thì gia tài ngắnhạn chiếm tỷ trọng hầu hết, tỷ trọng góp vốn góp vốn đầu tư này là thích hợp với việc ngành sảnxuất và chế biến sữa với mức góp vốn góp vốn đầu tư vào phải thu người mua và khoản mụchàng tồn kho là khá lớn. Bốn quý gần đây : Quý II năm 2020, tổng tài sản của Vinamilk đạt 49,597 tỷ đồng, tăng 10,9 % so với năm 2019. Đáng kể đến là “ Các khoản góp vốn góp vốn đầu tư kinh tế tài chính kinh tế tài chính thời hạn ngắn ” tăng31, 5 % và “ Hàng tồn kho ” tăng 14,3 %. Nhưng xét chung thì tỷ trọng những chỉ tiêu tăng lớn hơn tỷ trọng những chỉ tiêugiảm. Nên tổng tỷ trọng tài sản thời hạn ngắn vẫn tăng. Song công ty đang giảmviệc góp vốn góp vốn đầu tư và có xu thế tăng góp vốn góp vốn đầu tư kinh tế tài chính kinh tế tài chính thời hạn ngắn. 2.2.2. Phân loại hàng tồn kho của công ty : Vinamilk phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩnmực kế tốn được phát hành và cơng bố theo Quyết định số 149 / 2001 / QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ( Thực trạng ngày 30/06/2020 ) 2.2.3. Phân tích mơ hình hàng tồn kho EOQ của cơng ty VinamilkÁp dụng mơ hình EOQ tính lượng đặt hàng tối ưu của Công ty Vinamilk : Nhu cầu sữa nguyên vật liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiềunăm qua. Phục vụ nhu yếu này, một mặt, công ty đã dữ thế dữ thế chủ động góp vốn góp vốn đầu tư những trangtrại quy mô công nghiệp, mặt khác không ngừng tăng cường công tác làm việc thao tác thu muavà tăng trưởng vùng nguyên sữa tươi từ những hộ dân. Vì vậy nhóm xác địnhnghiên cứu hàng tồn kho của sữa tươi nguyên vật liệu từ những hộ dân. Các giả định của mơ hình EOQ như sau : – Nhu cầu về hàng tồn kho không biến hóa ( không đổi khác ). – Thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác lập vàkhông biến hóa. – Công ty đảm nhiệm hàng loạt số hàng đặt mua từ nhà cung ứng tại cùngmột thời hạn. – Chỉ có duy nhất 2 loại ngân sách là ngân sách đặt hàng và ngân sách dữ gìn và bảo vệ. – Khơng có sự thiếu vắng xảy ra nếu đơn hàng được tiến hành đúng hạn, tức là nếu việc đặt hàng sau khi xác lập được lượng hàng tồn kho tốiưu và đặt hàng được tiến hành đúng hạn thì sẽ hồn tồn khơng có tìnhtrạng thiếu vắng hàng tồn kho dẫn đến gián đoạn sản xuất và tiêu thụ. Ta gọi : D : Tổng nhu yếu số lượng 1 loại mẫu loại sản phẩm trong mỗi quýd : Tổng nhu yếu số lượng 1 loại mẫu mẫu sản phẩm trong ngàyP : giá tiền cho mỗi lần đặt hàngEOQ : Số lượng đặt hàng hiệu quảC : Chi tiêu dữ gìn và bảo vệ trên một tấn hàng tồn khoTCmin : Tổng chi phí tồn kho tối thiểuL : Thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàngn * : Số lượng đặt hàng tối ưu trong nămT * : Khoảng thời hạn dự trữ tối ưuTa giả sử có những số liệu sau : Thứ nhất là nhu yếu số lượng loại loại sản phẩm : ( đơn vị chức năng tính năng : tấn sữa ) Chỉ tiêuNhu cầu số lượng sảnNăm 2018346.750 Năm 2019365.000 phẩm mỗi năm ( D ) Thứ hai, xác lập nhu yếu số lượng loại mẫu sản phẩm một ngày ( d ) biết mỗinăm công ty thao tác 365 ngày ( đơn vị chức năng công dụng : tấn sữa ) Chỉ tiêuNhu cầu số lượng sảnNăm 2018950N ăm 20191000 phẩm 1 ngày ( d ) Xác định ngân sách đặt hàng cho 1 đơn hàng : ( đơn vị chức năng công dụng : đồng ) Chỉ tiêuChi phí đặtCác ngân sách cụ thể-Gọi điện, thư giao dịchNăm 2018500.000 Năm 2019500.000 hàng cho 1 – giá tiền vận chuyển171. 000.000179.000.00 lần đặt hàng-Chi phí giao nhận, kiểm tra200. 000.000 ( P. ) hàng hóaTổng280. 000.00371.500.000459.500.00 Chi tiêu dữ gìn và bảo vệ : ( đơn vị chức năng tính năng : đồng ) Chi tiêuChi phí dữ gìn và bảo vệ ( C ) Năm 201882.540 Năm 201975.500 Dựa vào C, P., D vừa tính được ( Theo giả định ) ở trên để tính mức tồn kho tốiưu ( EOQ * ), tổng ngân sách tồn kho tối thiểu ( TCmin ), Khoảng thời hạn dự trữtối ưu ( T * ), điểm tái đặt hàng của công ty ( R ) và số lượng đơn đặt hàng tối ưutrong năm ( n * ). Biết rằng giả định thời hạn chờ từ lúc đặt hàng đến lúc nhận được hàng ( L ) trong cả 2 quý là 7 ngày thao tác. Chỉ tiêuMức tồn kho tốiCơng thức tínhEOQ * = Năm 201855.869 ( sp ) Năm 201966.655 ( sp ) ưu ( EOQ * ) Tổng chi phí tồnTCmin = 4.611.422.075.032.429.085 kho tối thiểu3 ( đ ) ( đ ) ( TCmin ) Khoảng thời60706650 ( sp ) 7000 ( sp ) 6 lần5 lầngiandự trữ tối ưu ( T * ) Điểm tái đặtR = d x Lhàng ( R ) Số lượng đơn đặthàng tối ưu trongnăm ( n * ) CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀQUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO3. 1. Những ưu điểm trong công tác làm việc thao tác quản trị hàng tồn kho – Nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng tới công tác làm việc thao tác quản trị hàng tồn kho. – Quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp được phân cho những thành viên, mỗicá nhân đảm nhiệm một cơng việc riêng không tương quan gì đến nhau và có lien quan đến nhau, thuận tiện cho việc phân công nghĩa vụ và trách nhiệm và truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm khi cósự cố xảy ra. – Các thành viên đảm nhiệm quản trị kho có niềm tin nghĩa vụ và trách nhiệm và nghĩa vụ và trách nhiệm cao ; ý thứclàm việc hiệu suất. – Tổ trưởng tổ quản trị kho ln tiếp nhân quan điểm góp thêm phần của nhân viênđể công tác làm việc thao tác quản trị đạt hiệu suất cao hơn. 3.2. Những điểm yếu kém trong công tác làm việc thao tác quản trị hàng tồn kho – Do hạ tầng – kỹ thuật tại kho của doanh nghiệp còn nhiều hạn chếnên 1 số ít ít ít loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa trong q trình bóc dở, dữ gìn và bảo vệ bị rách nát vỏ baobì, biến tính mẫu mẫu sản phẩm, … – Trình độ trách nhiệm và năng lượng nhìn nhận so với chất lượng hàng lưukho của nhân viên cấp dưới cấp dưới còn ở mức trung bình, dẫn tới xảy ra sai sót trongmột số ít báo cáo giải trình báo cáo giải trình tồn kho. – Chưa xác lập được lượng đặt hàng tối ưu, dẫn tới phát sinh chi phíkhơng đáng có ( lượng đặt hàng quá lớn so với mức hàng lưu kho làmtrì hỗn thời hạn giao hàng hoặc đơn hàng đó bị hủy do cơng ty khơngcó năng lượng phân phối ; lượng đặt hàng quá thấp so với mức hàng tồnkho làm phát sinh rủi ro đáng tiếc đáng tiếc biến tính ; giảm chất lượng ; thiếu vắng ; mất máttrong q trình bóc dỡ và dữ gìn và bảo vệ ). – Doanh nghiệp ln trong tình hình bị động do khơng có năng lượng dựđốn trước về lượng đặt hàng của khách ; do đó năng lượng phản ứng kịpthời với sự biến hóa về nhu yếu của thị trường cịn thấp. – Hàng hóa phát sinh những hao mịn vơ hình ( ngân sách so với những sảnphẩm bị lỗi khi khơng cịn bán được với mức giá khởi đầu do khôngtiêu thụ hết và loại loại sản phẩm mới cùng loại được sản xuất, nhập về có tínhnăng ưu việt hơn. Do đó, doanh nghiệp chỉ trọn vẹn hoàn toàn có thể lựa chọn một tronghai giải pháp : chấp thuận đồng ý bán giá thấp nhằm mục đích mục tiêu tịch thu vốn hoặc vứt bỏ. Sản phẩm có hao mịn vơ hình lớn nhất trong khuôn khổ hàng tồn khokho của công ty là sữa tươi. 3.3. Một số giải pháp nhu yếu  Công ty nên góp vốn góp vốn đầu tư cở sở hạ tầng đủ phân phối nhu yếu hàng hóa củadoanh nghiệp để tránh tình hình loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa xếp chồng, dẫn đến cơng tácbảo quản loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa bị hư hỏng, giảm chất lượng.  Đào tạo chuyên nghiệp đội ngũ nhân viên cấp dưới cấp dưới cũng như đội ngũ kế cận cóđủ những kiến thức và kỹ năng và kiến thức và kỹ năng trình độ về công tác làm việc thao tác để tránh xảy ra tình hình saisót trong q trình báo cáo giải trình báo cáo giải trình mẫu sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa.  Nhà quản trị cần xác lập rõ khối lượng khách đặt hàng, cũng nhưlượng loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa cịn lại trong kho để đáp ứng đúng, đủ nhu yếu củangười mua hàng. Nếu mẫu sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa trong kho cịn lại khơng đủ số lượngđặt mua của người mua thì cơng ty cần có những giải pháp kịp thời đểgiải quyết với người mua cũng tránh để xảy ra tình hình mẫu sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa bịtồn kho quá nhiều.  Doanh nghiệp nên dữ thế dữ thế chủ động trong trường hợp nhu yếu đặt hàng củakhách hàng để có những phân phối tốt nhất, phản ứng kịp thời với nhữngthay đổi về yếu tố thị trường.  Công ty nên có những tính tốn đúng chuẩn dự báo nhu yếu hàng hóatrong thời hạn sắp tới để tàng trữ hàng trong kho, số lượng hàng hóatồn kho chỉ được sống sót ở mức được được cho phép, tránh để tình hình tồn quánhiều dẫn đến chất lượng loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa bị hoa mịn, cũng như ngân sách vềkho vận, dữ gìn và bảo vệ tốn kém .


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay