Thế nào là hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu?

Thương mại điện tử là hoạt động tiên tiến trong nền cách mạng công nghiệp 4.0. Vậy hợp đồng thương mại điện tử là gì và đặc điểm giá trị pháp lý được thể hiện như thế nào trong luật ? Và thế nào là hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu ? Mời bạn đọc theo dõi bài viết qi tiết sau đây của air combat command .
Online Contract Signing 15717484368531301402700
Hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu

Thương mại điện tử là hoạt động tiên tiến trong nền cách mạng công nghiệp 4.0. Vậy hợp đồng thương mại điện tử là gì và đặc điểm giá trị pháp lý được thể hiện như thế nào trong luật? Và thế nào là hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu? Mời bạn đọc theo dõi bài viết chi tiết sau đây của ACC.

Online Contract Signing 15717484368531301402700

Hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu

1. Hợp đồng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật

Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 định nghĩa “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”. Vậy, Hợp đồng thương mại điện tử có thể hiểu là hợp đồng thương mại được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.

2. Đặc điểm hợp đồng thương mại điện tử

Chủ thể

  • Được ký kết giữa ít nhất một bên là thương nhân;
  • Thương nhân có thể trực tiếp giao kết với khách hàng thông qua thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử do mình tự thiết lập, website thương mại điện tử hoặc website đấu giá trực tuyến. Khách hàng có thể là thương nhân hoặc là các cá nhân, tổ chức chấp nhận giao kết hợp đồng với thương nhân trên cơ sở các thông tin đã công khai trên trang thông tin điện tử.
  • Chủ thể cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và chủ thể của hợp đồng phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá, dịch vụ, các điều khoản của hợp đồng mua bán được giới thiệu trên website và về chủ sở hữu website.

Giao kết hợp đồng

Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử được tiến hành một phần hoặc toàn bộ thông qua thông điệp dữ liệu.

Bản gốc chứng từ điện tử đáp ứng đủ các điều kiện:

  • Đảm bảo sự toàn vẹn, tin cậy của thông tin từ thời điểm khởi tạo lần đầu dưới hình thức chứng từ điện tử;
  • Đảm bảo khả năng sử dụng và truy cập được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Một thông báo bằng chứng từ điện tử:

  • Chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng khi không có bên nhận cụ thể;
  • Và không được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ ra tại thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.

Chủ thể trong hợp đồng thương mại điện tử khó có thể rút hoặc thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng.

Hiệu lực hợp đồng

Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo Điều 20 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 quy định như sau:

  • Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng.

  • Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng 12 (mười hai) giờ kể từ khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực.

3. Điều kiện tuyên bố hợp đồng điện tử vô hiệu

Chứng thư điện tử theo khoản 1 Điều 4 Luật giao dịch điện tử 2005 là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.

Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.

Hợp đồng điện tử theo Điều 33 Luật giao dịch điện tử 2005 là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.

Hợp đồng điện tử được thừa nhận và không bị phủ nhận vì lý do được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo Điều 35 Luật giao dịch điện tử 2005 như sau:

– Pháp luật áp dụng: Luật giao dịch điện tử 2005 và pháp luật về hợp đồng;

– Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

– Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

Như vậy, giao dịch điện tử vẫn có giá trị như một hợp đồng thông thường. Điều kiện có hiệu lực giao dịch điện tử ngoài quy định trong Luật giao dịch điện tử 2005 còn được quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luật giao dịch điện tử 2005 và một số văn bản pháp luật liên quan. Do vậy, vấn đề vô hiệu trong hợp đồng điện tử khi Luật giao dịch điện tử 2005 không có quy định thì áp dụng quy định Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết.

Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Điều thirty-three Luật Giao dịch điện tử 2005 định nghĩa “ Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này ”. Vậy, Hợp đồng thương mại điện tử có thể hiểu là hợp đồng thương mại được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.

two. Đặc điểm hợp đồng thương mại điện tử

Chủ thể

  • Được ký kết giữa ít nhất một bên là thương nhân;
  • Thương nhân có thể trực tiếp giao kết với khách hàng thông qua thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử do mình tự thiết lập, website thương mại điện tử hoặc website đấu giá trực tuyến. Khách hàng có thể là thương nhân hoặc là các cá nhân, tổ chức chấp nhận giao kết hợp đồng với thương nhân trên cơ sở các thông tin đã công khai trên trang thông tin điện tử.
  • Chủ thể cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và chủ thể của hợp đồng phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hoá, dịch vụ, các điều khoản của hợp đồng mua bán được giới thiệu trên website và về chủ sở hữu website.

Giao kết hợp đồng

Quy trình giao kết hợp đồng thương mại điện tử được tiến hành một phần hoặc toàn bộ thông qua thông điệp dữ liệu .
Bản gốc chứng từ điện tử đáp ứng đủ các điều kiện :

  • Đảm bảo sự toàn vẹn, tin cậy của thông tin từ thời điểm khởi tạo lần đầu dưới hình thức chứng từ điện tử;
  • Đảm bảo khả năng sử dụng và truy cập được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

Một thông báo bằng chứng từ điện tử :

  • Chỉ là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng khi không có bên nhận cụ thể;
  • Và không được coi là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo chỉ ra tại thông báo đó trách nhiệm của mình trong trường hợp nhận được trả lời chấp nhận.

Chủ thể trong hợp đồng thương mại điện tử khó có thể rút hoặc thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng .

Hiệu lực hợp đồng

Hợp đồng phát sinh hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Theo Điều twenty Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 quy định như sau :

  • Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng có công bố thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà khách hàng vẫn không được trả lời thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng chấm dứt hiệu lực. Việc trả lời chấp nhận sau thời hạn này được coi là một đề nghị giao kết hợp đồng khác từ phía thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng .
  • Trường hợp thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng không công bố rõ thời hạn trả lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu trong vòng twelve ( mười hai ) giờ kể từ chi gửi đề nghị giao kết hợp đồng, khách hàng không nhận được trả lời đề nghị giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được coi là chấm dứt hiệu lực .

3. Điều kiện tuyên bố hợp đồng điện tử vô hiệu

Chứng thư điện tử theo khoản one Điều four Luật giao dịch điện tử 2005 là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử .
Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.

Hợp đồng điện tử theo Điều thirty-three Luật giao dịch điện tử 2005 là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này .
Hợp đồng điện tử được thừa nhận và không bị phủ nhận vì lý do được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu .
Nguyên tắc giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo Điều thirty-five Luật giao dịch điện tử 2005 như sau :
– Pháp luật áp dụng : Luật giao dịch điện tử 2005 và pháp luật về hợp đồng ;
– chi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó .
– Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu .
Như vậy, giao dịch điện tử vẫn có giá trị như một hợp đồng thông thường. Điều kiện có hiệu lực giao dịch điện tử ngoài quy định trong Luật giao dịch điện tử 2005 còn được quy định trong Bộ luật dân sự 2005, Luật giao dịch điện tử 2005 và một số văn bản pháp luật liên quan. do vậy, vấn đề vô hiệu trong hợp đồng điện tử chi Luật giao dịch điện tử 2005 không có quy định thì áp dụng quy định Bộ luật dân sự 2005 để giải quyết .
Trên đây là những thông can air combat command muốn chia sẻ đến độc giả về hợp đồng thương mại điện tử vô hiệu. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay