Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp

Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 – Công ty Luật Quốc tế DSP

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số : 05 / VBHN-VPQH

             Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2014 

LUẬT

QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Luật quốc tịch Nước Ta số 24/2008 / QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực hiện hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi :
Luật số 56/2014 / QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số ít điều của Luật quốc tịch Nước Ta, có hiệu lực thực thi hiện hành kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2014 .
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số ít điều theo Nghị quyết số 51/2001 / QH10 ;

Quốc hội ban hành Luật quốc tịch Việt Nam1.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quốc tịch Việt Nam

Quốc tịch Nước Ta bộc lộ mối quan hệ gắn bó của cá thể với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân Nước Ta so với Nhà nước và quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam so với công dân Nước Ta .

Điều 2. Quyền đối với quốc tịch

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá thể đều có quyền có quốc tịch. Công dân Nước Ta không bị tước quốc tịch Nước Ta, trừ trường hợp pháp luật tại Điều 31 của Luật này .
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của những dân tộc bản địa cùng sinh sống trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta, mọi thành viên của những dân tộc bản địa đều bình đẳng về quyền có quốc tịch Nước Ta .

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Quốc tịch quốc tế là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Nước Ta .
2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Nước Ta và cũng không có quốc tịch quốc tế .
3. Người Nước Ta định cư ở quốc tế là công dân Nước Ta và người gốc Nước Ta cư trú, sinh sống lâu dài hơn ở quốc tế .
4. Người gốc Nước Ta định cư ở quốc tế là người Nước Ta đã từng có quốc tịch Nước Ta mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác lập theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống vĩnh viễn ở quốc tế .
5. Người quốc tế cư trú ở Nước Ta là công dân quốc tế và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Nước Ta .

Điều 4. Nguyên tắc quốc tịch

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Nước Ta có một quốc tịch là quốc tịch Nước Ta, trừ trường hợp Luật này có pháp luật khác .

Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân

1. Người có quốc tịch Nước Ta là công dân Nước Ta .
2. Công dân Nước Ta được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ những quyền công dân và phải làm tròn những nghĩa vụ và trách nhiệm công dân so với Nhà nước và xã hội theo pháp luật của pháp lý .
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ trương để công dân Nước Ta ở quốc tế có điều kiện kèm theo hưởng những quyền công dân và làm những nghĩa vụ và trách nhiệm công dân tương thích với thực trạng sống xa quốc gia .
4. Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân Nước Ta đồng thời có quốc tịch quốc tế đang định cư ở quốc tế được thực thi theo pháp luật của pháp lý có tương quan .

Điều 6. Bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lãnh quyền hạn chính đáng của công dân Nước Ta ở quốc tế .
Các cơ quan nhà nước ở trong nước, cơ quan đại diện thay mặt Nước Ta ở quốc tế có nghĩa vụ và trách nhiệm thi hành mọi giải pháp thiết yếu, tương thích với pháp lý của nước thường trực, pháp lý và tập quán quốc tế để thực thi sự bảo lãnh đó .

Điều 7. Chính sách đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện kèm theo thuận tiện để người gốc Nước Ta định cư ở quốc tế giữ quan hệ gắn bó với mái ấm gia đình và quê nhà, góp thêm phần thiết kế xây dựng quê nhà, quốc gia .
2. Nhà nước có chủ trương tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho người đã mất quốc tịch Nước Ta được trở lại quốc tịch Nước Ta .

Điều 8. Hạn chế tình trạng không quốc tịch

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện kèm theo cho trẻ nhỏ sinh ra trên chủ quyền lãnh thổ Nước Ta đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Nước Ta được nhập quốc tịch Nước Ta theo pháp luật của Luật này .

Điều 9. Giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật

Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp lý giữa công dân Nước Ta với người quốc tế không làm đổi khác quốc tịch Nước Ta của đương sự và con chưa thành niên của họ ( nếu có ) .

Điều 10. Giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi

Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Nước Ta không làm biến hóa quốc tịch của người kia .

Điều 11. Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam

Một trong những sách vở sau đây có giá trị chứng tỏ người có quốc tịch Nước Ta :
1. Giấy khai sinh ; trường hợp Giấy khai sinh không bộc lộ rõ quốc tịch Nước Ta thì phải kèm theo sách vở chứng tỏ quốc tịch Nước Ta của cha mẹ ;
2. Giấy chứng minh nhân dân ;

3. Hộ chiếu Việt Nam;

4. Quyết định cho nhập quốc tịch Nước Ta, Quyết định cho trở lại quốc tịch Nước Ta, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi so với trẻ nhỏ là người quốc tế, Quyết định cho người quốc tế nhận trẻ nhỏ Nước Ta làm con nuôi .
… … … … … .

      Tải Luật về máy để xem đầy đủ nội dung.