Hình 3.1: Sơ đồ khối biến tần gián tiếp – Tài liệu text
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
Khối lọc:
Bộ lọc có nhiệm vụ san phẳng điện áp (đối với nguồn áp) hoặc dòng điện (đối với
nguồn dòng) sau chỉnh lưu.
Khối nghịch lưu:
–
Nghịch lưu nguồn áp: dạng điện áp ra tải được định dạng trước (thường có dạng
xung chữ nhật) còn dạng dòng điện phụ thuộc vào tính chất tải. Nguồn điện áp cung cấp
cho nghịch lưu phải là nguồn sức điện động có nội trơ nhỏ. Trong các ứng dụng điều kiển
động cơ, thường sử dụng nghịch lưu nguồn áp.
–
Nghịch lưu nguồn dòng điện: dạng dòng điện ra tải được định hình trước, còn
dạng điện áp phụ thuộc vào tải. Nguồn cung cấp cho nghịch lưu này phải là nguồn dòng
để đảm bảo giữ dòng một chiều ổn định, vì vậy nếu nguồn là sức điện động thì phải có
điện cảm đầu vào đủ lớn hoặc đảm bảo điều kiện trên theo nguyên tắc điều khiển ổn định
dòng điện.
– Nghịch lưu cộng hương: Loại này dùng nguyên tắc cộng hương khi mạch hoạt động,
do đó dạng dòng điện (hoặc điện áp) thường có dạng hình sin. Cả điện áp và dòng điện ra
tải phụ thuộc vào tính chất tải.
a. Biến tần gián tiếp nguồn dòng
Trong trường hợp này này, nguồn cung cấp là nguồn dòng tức là dòng một chiều
vào bộ nghịch lưu không phụ thuộc vào tổng trơ tải. Điều này dẫn đến dạng sóng của
dòng điện các pha sau bộ nghịch lưu có dạng chữ nhật nếu bỏ qua giai đoạn chuyển
mạch, điện áp ra có dạng sin nhưng mang các đỉnh nhọn ơ thời điểm chuyển mạch. Biến
tần loại này sử dụng cuộn dây, cuộn dây ngăn các biến thiên đột ngột của dòng điện nên
truyền động này rất thích hợp đối với những nơi cần tránh biến thiên đột ngột của mômen trên trục động cơ. Hơn nữa, ơ bộ nghịch lưu nguồn dòng khi ngắn mạch đầu cực
động cơ không gây hư hỏng nghịch lưu vì dòng điện luôn có xu hướng giữ không đổi.
Một điểm quan trọng là ơ biến tần nguồn dòng ta có thể thực hiện hãm tái sinh
động cơ chỉ với mạch lực đơn giản. Bộ biến tần nguồn dòng làm tăng được công suất
đơn vị động cơ nên thích hợp cho truyền động có đảo chiều, công suất động cơ truyền
động lớn.
Nhược điểm của biến tần nguồn dòng là hệ số công suất thấp và phụ thuộc vào tải.
Với công suất nhỏ sơ đồ này kém hiệu quả vì kích thước cồng kềnh nhưng với công suất
lớn hơn 100 KW thì biến tần nguồn dòng có thể là một giải pháp thích hợp. Như vậy ta
40
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
cũng se không chọn phương án sử dụng biến tần nguồn dòng do phụ tải động cơ thang
máy có công suất thuộc loại trung bình.
b. Biến tần gián tiếp nguồn áp
Đặc điểm của loại biến tần này là nguồn cấp cho BBĐ là nguồn sức điện động với
nội trơ nhỏ. Hiện nay với phương pháp (biến điệu độ rộng xung) áp dụng cho các bộ
nghịch lưu điện áp, cho phép các dạng sóng gần sin hơn và vì vậy nâng cao được chất
lượng điều chỉnh. Những đặc điểm đó đưa đến khả năng ứng dụng bộ biến tần nguồn áp
trong truyền động yêu cầu cao về độ chính xác điều chỉnh, chiếm ưu thế trong truyền
động công suất nhỏ và truyền động nhiều động cơ hoạt động chính xác và đồng bộ.
Từ những phân tích cơ bản về biến tần nguồn dòng và biến tần nguồn áp ơ trên,
kết hợp với yêu cầu cụ thể của phụ tải trong đồ án này, em quyết định chọn biến tần
nguồn áp để điều khiển tải động cơ. Sau đây se đi phân tích cụ thể hơn các phương án
của biến tần nguồn áp.
3.2. Phân tích lựa chọn sơ đồ bộ biến tần gián tiếp nguồn áp
3.2.1. Biến tần gián tiếp nguồn áp với nguồn một chiều đầu vào có điều chỉnh
Biến tần nguồn áp loại này dùng nghịch lưu nguồn áp với đầu vào một chiều điều
khiển được. Điện áp phía một chiều có thể điều chỉnh được nhờ chỉnh lưu thyristo.
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 3.2. Biến tần nguồn áp 1 chiều dùng chỉnh lưu thyristo
Ta khảo sát bộ chỉnh lưu với chế độ làm việc nặng nề nhất của tải là tải có L=
41
∞
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
Chế độ làm việc của chỉnh lưu:
Ta có:
Ud =
3 6
U 2 cos α
π
(3.1)
có hai chế độ làm việc:
0 ≤ α ≤ π / 2
0 ≤ U d / 2 ≤ U d max
–
Sơ đồ công nghệ theo chế độ
chỉnh lưu
π / 2 ≤ α ≤ π
−U d max ≤ U d / 2 ≤ 0
–
Sơ đồ làm việc theo chế độ
nghịch lưu
Hình 3.3.Đồ thị dòng điện, điện áp sau chỉnh lưu
Ứng với hai chức năng là:
–
Khi biên độ điện áp lưới ổn định tức là U 2 = const, thay đổi góc
được Ud (chức năng điều chỉnh công suất).
–
Khi lưới điện không ổn định U2 = var, thay đổi góc
(chức năng ổn áp một chiều).
α
α
se thay đổi
để giữ cho Ud = const
Dòng điện trung bình qua thyristor
IT max = I d max / 3
Công suất máy biến áp
42
(3.2)
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
Sba max = π / 3.Pd max
(3.3)
cosϕ ba = cosα
Hệ số đập mạch của sơ đồ:
kdm min (α = 0) = 5,7%
(3.4)
α
k
nên khi
tăng thì dm tăng. Do đồ thị Ud và ia là đối xứng nên các sóng hài bậc cao chỉ
chứa hàm sin.
Để tạo ra điện áp xoay chiều 3 pha có cùng biên độ nhưng lệch pha nhau một góc
120o, các van được điều khiển theo thứ tự như được ký hiệu trên sơ đồ, mỗi van se vào
dẫn cách nhau 60o. Khoảng điều khiển dẫn của l mỗi van có thể trong khoảng từ 120o
đến 180o. Để thuận tiện cho việc xây dựng hệ thống điều khiển thường chọn các giá trị
120o, 150o hoặc 180o. Trên hình 3.5 các van được điều khiển dẫn, ví dụ là 180o.
Theo dõi khoảng dẫn của các van có thể thấy được nguyên tắc tạo thành hệ thống
điện áp 3 pha trên tải.
43
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
Hình 3.4. Sơ đồ tương đương mạch tải ứng với các khoảng dẫn của van
0o ≤ θ ≤ 60o
các nhóm (V1, D1); (V5, D5); (V6, D6) dẫn. Sơ đồ tương đương
của mạch tải như trên hình (2.4 a). Do Z A song song với ZC và nối tiếp với ZB và các trơ
1
2
u A = uC = E ; u B = − E
3
3
kháng đều bằng nhau nên ta có:
Tương tự như vậy, theo hình (2.4 b), ta có:
60o ≤ θ ≤ 120o (V1, D1), (V2, D2),
(V6, D6) dẫn.
2
1
u A = E ; uB = uC = − E
3
3
Theo hình (2.4 c) ta có:
1
2
u A = uC = E ; u B = − E
120o ≤ θ ≤ 180o (V1, D1), (V2, D2), (V3, D3) dẫn.
3
3
44
Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển
Hình 3.5a, Biểu đồ trạng thái xung
b, Dạng tín hiệu điều khiển các van và dạng dòng điện, điện áp
Từ đó ta thấy rằng điện áp trên các pha cũng có dạng bậc thang như biểu diễn trên
hình 3.5. Trên hình 3.5 cũng biểu diễn dạng dòng tải, dòng qua các van và dòng qua các
ϕ =π /6
điôt. Với giả thiết t
ta xác định thời gian dẫn của các van điều khiển và điot, từ
đó ve đồ thị id. Lưu ý rằng dòng đầu vào lặp lại cứ sau mỗi 60 o, trong khoảng
60o ≤ θ ≤ 120o, dòng qua V1 chính là dòng id, với giả thiết dòng điện tải các pha thay
đổi theo luật hình sin, từ đó ve được dạng dòng id như trên đồ thị hình. Góc lệch pha giữa
điện áp và dòng điện của sóng cơ bản trên tải bằng góc
ve, suy ra rẳng nếu
ϕ
ϕ
khi dòng qua 0 như trên hình
< 60o thì dòng đầu vào không có phần âm, nghĩa là không có dòng 45 Chương 4. Thiết kế mạch điều khiển cos ϕ ≥ cos600 = 1 2 đi về tụ C đầu vào. Vậy khi hệ số góc của tải thì năng lượng phản kháng của tải chỉ trao đổi giữa các pha với nhau mà không trao đổi với nguồn. Dựa vào đồ thị ta tính toán được giá trị hiệu dụng của điện áp pha trên tải như sau: 1 U d2 U2 = ( )dθ + π ∫ 3 0 π /3 =U d . π 2U d2 U d2 ( ) dθ + ∫ ( )dθ ∫ 3 3 π /3 2π /3 2π /3 2 3 (3.5) Như vậy se tạo ra được điện áp ba pha có cùng biên độ, cùng tần số góc nhưng lệch pha nhau 1200 được biểu diễn như sau: 2 ua1 = .U d .sin ω t 3 2 ub1 = .U d .sin(ω t − 3 2 uc1 = .U d .sin(ω t + 3 2π ) 3 2π ) 3 (3.6) u u u Nhìn vào biểu thức trên ta thấy rằng để thay đổi giá trị điện áp ra a1, b1, c1 ta cần phải thay đổi giá trị của điện áp một chiều đầu vào bộ nghịch lưu, để thay đổi tần số u u u của điện áp ra a1, b1, c1 ta phải thay đổi tần số đóng cắt của các van dẫn. Tính toán các thông số chọn van Công suất của động cơ P = 3.U 2 .I2 .cos ϕ Giá trị hiệu dụng dòng điện pha 46 (3.7)
Xem thêm: Bảng giá
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Linh Kiện Và Vật Tư
Có thể bạn quan tâm
- 16 Dụng Cụ Trước Khi Dán Giấy Dán Tường
- Top 16 linh kiện lâm music hay nhất 2024 – Ngày hội bia Hà Nội
- Mua linh kiện điện thoại giá sỉ ở đâu Quận 7 – Phát Lộc
- Màn hình iPhone X – Zin New – Chính hãng – Giá rẻ Tín Thành
- GIỚI THIỆU VỀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TUHU
- Các loại linh kiện chất lượng có trong máy hàn điện tử Pejo. –