Sơ đồ khối tổng quát của Tivi LCD (Phần 3) – Linh Kiện Tháo Máy – Bán lẽ linh kiện điện tử

4. Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD – LG

4.1. Sơ đồ khối của Tivi LCD – LG

Hình 18 - Sơ đồ tổng thể các bản mạch chính và màn hình của máy
Hình 18 – Sơ đồ tổng thể các bản mạch chính và màn hình của máy
Hình 19 - Sơ đồ khối của Tivi LCD - LG
Hình 19 – Sơ đồ khối của Tivi LCD – LG

Các khối chính của máy .
– Khối nguồn ( Power )
– Khối tinh chỉnh và điều khiển ( CPU ) .
– Khối cao áp ( Inverter )
– Khối kênh và trung tần ( Tuner và IF )
– Khối giải thuật Video và chuyển mạch tín hiệu ( Video Decode )
– Khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video Scaler .
– Màn hình LCD .
– Khối đường tiếng ( Audio Processor và Amply )

4.2. Phân tích các tín hiệu vào ra của các khối:

4.2.1. Khối nguồn:

– Máy không sử dụng nguồn bên trong máy mà sử dụng nguồn Adapter, điện áp nguồn vào là 12V DC
– Áp 12V đi cấp trực tiếp cho khối cao áp Inverter .
– Áp 12V đi qua những mạch ổn áp tuyến tính để lấy ra những điện áp : 9V đi cấp cho khối Kênh và Trung tần 8V cấp cho khối giải quyết và xử lý tiếng
– Áp 12V đi qua mạch ổn áp xung để lấy ra những điện áp : 5V cấp cho CPU, những IC nhớ và màn hình hiển thị LCD, bộ kênh. 3,3 V cấp cho những mạch giải quyết và xử lý tín hiệu Video .

4.2.2. Khối vi xử lý – CPU

– linh phụ kiện chính là CPU có tích hợp Flash ROM
– Khối có tính năng điều khiển và tinh chỉnh chung những hoạt động giải trí của máy như điều khiển và tinh chỉnh biến hóa độ phân giải, kích cỡ màn hình hiển thị, biến hóa độ sáng, mầu sắc, độ tương phản, âm thanh …
– CPU nhận tài liệu nhập từ những phím bấm rồi đưa ra lệnh điều khiển và tinh chỉnh những khối trải qua hai đường bus – Data và Clock .
– CPU điều khiển và tinh chỉnh khối kênh và trung tần để thực thi những công dụng dò kênh, chuyển kênh, những setup chương tŕnh .
– Điều khiển khối cao áp để tắt mở cao áp, biến hóa độ sáng màn hình hiển thị .
– Điều khiển khối Scaler để biến hóa kích cỡ màn hình hiển thị, đổi khác mầu sắc, độ tương phản …
– Điều khiển khối đường tiếng để biến hóa âm lượng, kiểm soát và điều chỉnh những công dụng về âm thanh .
– Điều khiển khối nguồn để tắt máy về chính sách chờ. * Biều hiện khi hư khối điều khiển và tinh chỉnh là :
– Bấm công tắc nguồn mở nguồn hay những phím tính năng thấy không có công dụng, đèn báo nguồn sáng mầu vàng như ở chính sách Stanby .

4.2.3. Khối cao áp (Inverter).

Áp AC từ 1000 – 300V cấp cho những bóng cao áp trên màn hình hiển thị .
– Màn hình 14 ”, 15 ” sử dụng điện áp là 12V

– Màn hình 17”- 19” sử dụng điện áp 18V

– Màn hình 24 ” – 29 ” sử dụng điện áp 24V – 40V
– Màn hình > 30 ” sử dụng điện áp > 50V
Màn hình LCD được chiếu sáng bởi từ 2 đến 6 bóng cao áp được đặt ở hai mép, mép trên và mép dưới của màn hình hiển thị .
– Khối cao áp được điều khiển và tinh chỉnh bởi hai lệnh : lệnh ON / OFF để tắt mở khối cao áp và lệnh Bright để biến hóa độ sáng .

4.2.4. Khối Kênh và Trung tần (Tuner & IF)

– Khối kênh có trách nhiệm thu sóng từ đài phát rồi triển khai đổi tần để lấy ra tín hiệu trung tần IF .
– Mạch trung tần có trách nhiệm khuếch đại tín hiệu IF rồi cho tách sóng ( giải điều chế ) để lấy ra tín hiệu Video và FM ( Audio ) cung ứng cho khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video và khối âm thanh .
– Điện áp phân phối cho khối kênh gồm có : 5V cấp cho mạch giải thuật lệnh, 9V cung ứng cho mạch tín hiệu, 32V cấp cho mạch dò kênh VT .
– CPU tinh chỉnh và điều khiển khối kênh trải qua những tín hiệu Data và Clock .

4.2.5. Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu:

– Khối nhận những tín hiệu nguồn vào như Tivi, AV1, AV2, Component rồi cho qua chuyển mạch để chọn lấy một tín hiệu, sau đó đưa sang mạch giải thuật .
– Mạch giải thuật sẽ giải thuật để lấy ra những tín hiệu Y, Cr, Cb đồng thời tách xung đồng điệu để lấy ra tín hiệu H.Sync và V.Sync. Tín hiệu Y, Cr và Cb sau đó được đổi sang tín hiệu số để phân phối cho mạch Scaler, tín hiệu H.Syn và V.Syn cấp cho khối vi giải quyết và xử lý để điều khiển và tinh chỉnh mạch hiển thị, đồng thời cấp sang mạch Scaler để tạo ra những tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển như Bit clock, Hs và Vs .

4.2.6. Mạch Video Scaler.

– Là mạch giải quyết và xử lý những nguồn tín hiệu Video có độ phân giải khác nhau để cho chúng tương thích với độ phân giải hiện có của màn hình hiển thị .
– Nguồn tín hiệu từ Tivi chỉ có độ phân giải là 720 x 576 nhưng vẫn hiển thị chuẩn trên màn hình hiển thị LCD có độ phân giải là 1280 x 720 điều đó là nhờ mạch Scaler đã chia tỷ suất tín hiệu một dòng quét ( của màn hình hiển thị Analog ) ra thành nhiều đoạn tín hiệu để tương thích với những điểm ảnh trên màn hình hiển thị LCD .
* Đầu vào của mạch Scaler là những tín hiệu :
– Nguồn tín hiệu lấy từ mạch giải thuật hoặc mạch ADC ( nhận tín hiệu của máy tính ), những tín hiệu này là những tín hiệu chói Y và tín hiệu mầu U, V đã được mã hóa thành tài liệu số .
– Các xung đồng nhất Hs và Vs phân phối cho mạch Scaler để tạo tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển màn hình hiển thị .
– Dữ liệu phân phối từ EPROM để tạo hiển thị trên màn hình hiển thị .
– Tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển từ CPU tới trải qua những bus Data và Clock .
* Đầu ra của mạch Video Scaler là những tín hiệu :
– Tín hiệu R, G, B là những dữ liêu số 8 bit mang thông tin về mức sáng, mầu sắc của những điểm ảnh trên màn hình hiển thị .
– En là tín hiệu được cho phép mạch LVDS hoạt động giải trí
– Dot Clock là tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển quét qua những điểm ảnh hay quét ngang màn hình hiển thị, Dot Clock sẽ xác lập số điểm ảnh mà màn hình hiển thị quét được trong mỗi giây, thường thì nó có tần số khoảng chừng 60MH z, tức là mỗi giây nó quét được khoảng chừng 60 triệu điểm ảnh .
– Hs – Là tín hiệu điều khiển và tinh chỉnh quét màn hình hiển thị từ trên xuống dưới ( quét dọc ), tần số Hs bằng tấn số xung H.Syn và nó xác lập só dòng quét mà màn hình hiển thị thực thi được trong mỗi giây .
– Vs là tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển quét một màn hình hiển thị mới, nó có tần số bằng xung V.Syn, tần số Vs sẽ xác lập số hình ảnh mà màn hình hiển thị quét được trong mỗi giây .

4.2.7. Mạch LVDS và màn hình LCD.

– Mạch LVDS nhận những tín hiệu từ mạch Scaler rồi tinh chỉnh và điều khiển quét tín hiệu trên màn hình hiển thị tạo ra hình ảnh động .
– Màn hình tạo ra hình ảnh ( giống một lớp phim của máy ảnh ) và tạo ra ánh sáng nền để soi sáng lớp hình ảnh đó .

4.2.8. Khối đường tiếng.

– Khối đường tiếng nhận tín hiệu trung tần tiếng từ khối kênh và trung tấn đưa tới cho qua mạch giải quyết và xử lý tiếng đa hệ sau đó tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần Audio .
– Nhận tín hiệu Audio từ những nguồn tín hiệu khác như cổng AV, cổng Component … rồi cho qua chuyển mạch để chọn lấy tín hiệu cung ứng cho mạch hiệu suất .

– Mạch hiệu suất sẽ khuếch đại tín hiệu Audio rồi cung ứng cho những loa


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay