Thuyết minh biện pháp thi công cải tạo sửa chữa

Biện pháp thi công sửa chữa công trình trụ sở UBND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây ( 266.45 KB, 44 trang )

Xem thêm: Bảng dự toán sửa chữa cải tạo nhà – Tải file excel free 2022

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
GÓI THẦU SỐ 4: TOÀN BỘ PHẦN XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỬA
CHỮA TRỤ SỞ LÀM VIỆC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH :
1/ Mô tả công trình :
– Tên gói thầu: Gói thầu số 4 Toàn bộ phần xây lắp công trình
– Công trình: Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân dân huyện
– Địa điểm xây dựng: Thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi.
– Bên mời thầu: BQL dự án đầu tư xây dựng huyện Trà Bồng.
– Hiện trạng mặt bằng: Đã có sẵn.
– Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm: Tường rào, cổng ngõ đã xây
dựng; Cấp nước, thoát nước, cấp điện, đường giao thông rất thuận tiện cho nhà
thầu.
2/ Quy mô xây dựng:
Quy mô, nội dung sửa chữa, cải tạo như sau:
– Sửa chữa phần mái lợp tôn giả ngói bị dột: Tháo dỡ toàn bộ phần mái
tôn giả ngói đã xuống cấp, lợp lại bằng kết hợp với hệ thống xà gồ, cầu phông, li
tô bằng thép hình.
– Sửa chữa trần thạch cao bị hư hỏng: Tháo dỡ toàn bộ phần trần thạch
cao bị hỏng, đóng lại trần bằng trần tấm thả 600×600.
– Sửa chữa lại hệ thống cấp thoát nước trong và ngoài nhà, thay thế tất cả
các thiết bị vệ sinh bị hư hỏng, xử lý nền, tường khu vệ sinh vị thấm mốc.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 1

Bạn đang đọc: Thuyết minh biện pháp thi công cải tạo sửa chữa

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Sửa chữa lại hệ thống điện, chống sét, báo cháy .
– Làm lại trần phòng họp số 01, bổ sung trần phòng họp 02 và phòng làm
việc Chủ tịch.
– Sơn lại toàn bộ phần diện tích tường bị bong tróc, thấm mốc.
– Bổ sung 2 trụ cờ trên sảnh trước.
– Chinh trang lại vị trí trụ cờ theo mô hình mẫu.
– Thay thế Quốc huy.
– Lát gạch block toàn bộ phân diện tích sân vườn.
– Sơn lại toàn bộ tường rào, cổng ngõ.
3 / Điều kiện thi công:
– Điện phục vụ thi công được lấy từ mạng điện chung của Ủy ban.
– Lán trại chủ yếu làm kho lán chứa vật liệu như Xi măng, sắt, gỗ và
BCH công trường được linh hoạt bố trí theo điều kiện mặt bằng công trình.
– Thi công dự án được xác định nằm ở trong khuôn viên của Ủy ban, nơi
có nhiều người tập trung làm việc nên việc thi công phải tuân thủ về vệ sinh môi
trường.
– Đảm bảo an ninh, an toàn tính mạng cho con người, của cải tài sản trên
công trường xây dựng bằng bạt bao che.
– Hệ thống hạ tầng phục vụ thi công.
Công nhân lao động sử dụng trên công trường chủ yếu công nhân địa
phương, bố trí nhân công có tay nghề bậc thợ cao tập trung ăn ở sinh hoạt tại lán
trại, còn lại nhân công lao động ở địa phương không cần làm nhà cho công nhân
mà chỉ làm lán trại cho công nhân ăn ở tạm trong ngày .
– Nước phục vụ cho công trình chung hệ thống nước của Ủy ban.
4. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công:
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện

Trang 2

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Căn cứ yêu cầu tiến độ xây dựng công trình mà chủ đầu tư đã đề ra trong
hồ sơ mời thầu. “Độ dài thời gian hoàn thành công trình là 4 tháng kể từ ngày
khởi công công trình”.
Để đáp ứng yêu cầu thời gian thi công đã được chủ đầu tư ấn định nhà
thầu lựa chọn phương án thi công tối ưu với các biện pháp cụ thể như sau:
– Lập tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công chi tiết tuần, tháng được
chủ đâu tư chấp thuận. Tiến độ thi công thể hiện khối lượng, số lượng, thời gian,
chủng loại, vật tư, thiét bị, xe máy, nhân lực… được điều động theo kế hoạch tiến độ để phục vụ có hiệu quả và kịp thời.
– Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất chặt chẽ theo kế hoạch – tiến độ,
phân công bố trí nhân lực, sử dụng thiết bị xe máy hợp lý, phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận, bố trí cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, sử dụng lực lượng công nhân có tay nghề khá, kỷ luật lao
động tốt.
– Có biện pháp khuyến khích người lao động đưa năng suất lao động lên
cao và tăng thu nhập, trả lương kịp thời.
– Áp dụng công nghệ thi công tiên tiến và thiết bị hiện đại hiệu suất cao
(Dùng hệ giàn giáo chống tổ hợp, giàn giáo trát, cốp pha tôn định hình, các công
cụ và dụng cụ cầm tay thuận tiện, năng suất cao).
– Cốt thép, cốp pha và các chi tiết đặt sẵn gia công trước để rút ngắn thời
gian chuẩn bị khối đổ bê tông.
– Bố trí thi công theo dây chuyền công nghệ hợp lý giữa các công đoạn thi
công, giữa các phần việc xây thô, hoàn thiện, điện, nước…
– Nghiên cứu kỹ thiết kế, thi công theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ
thuật để làm đâu được đấy, không phải phá đi làm lại.

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 3

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Hằng ngày cuối giờ làm việc Ban chỉ huy công trường họp giao ban với
cán bộ chủ chốt kiểm điểm công việc trong ngày về tiến độ khối lượng công
việc, chất lượng và an toàn lao động, đồng thời bàn việc cho ngày hôm sau.
– Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ được duyệt Ban chỉ huy công trường thực
hiện chỉ đạo sản xuất theo tiến độ tuần. Hàng tuần họp giao ban A – B kiểm
điểm việc thực hiện tiến độ, chất lượng… Nếu chậm thì tuần tiếp theo phải tăng
cường lực lượng thiết bị xe máy, nhân lực để làm bù khối lượng của tuần trước
đã chậm.
5/Phạm vi thi công
– Thi công toàn bộ dự án.
6/ Trình tự thi công
– Lắp đặt biển báo công trình thi công trong đó có ghi tên công trình, chủ
đầu tư và đơn vị thi công
– Thi công từ phần xây dựng.
– Thi công từ phần cấp thoát nước.
– Thi công từ phần cấp điện.
PHẦN II
CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG
I/ Căn cứ hồ sơ mời thầu:
– Căn cứ theo hồ sơ mời thầ.
– Căn cứ theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt.
– Căn cứ kết quả thị sát thực tế trên công trình về tình hình địa chất khí
hậu, thủy văn, nguồn cung cấp các loại vật tư theo yêu cầu của công trình.

– Căn cứ vào năng lực thiết bị, xe máy của đơn vị.
– Căn cứ vào năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 4

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Căn cứ vào năng lực tài chính.
II/ Căn cứ vào kết quả khảo sát tại hiện trường:
– Vị trí địa lý, dân cư, hệ thống giao thông.
– Hệ thống điện nước phục vụ thi công.
III/ Căn cứ hồ sơ pháp lý :
– Căn cứ các quy trình, qui phạm áp dụng cho việc thi công nghiệm thu
công trình: theo TCXDVN371:2006
1. Tiêu chuẩn về thi công nghiệm thu và vật liệu xây dựng:
+ Cát xây dựng TCVN337-86 đến TCVN346-86
+ Cát, đá sỏi xây dựng TCVN 1770-86 đến TCVN 1772-86(I)
+ Cát tiêu chuẩn để thử xi măng TCVN 139-91(I)
+ Nước cho bê tông và vữa TCVN 4506-87(I)
+ Quy trình thí nghiệm phân tích nước trong CTGT 22TCN61-84(I)
+ Xi măng TCVN 4029-85 đến TCVN 4032-85(I)
+ Xi măng TCVN 4787-89(I)
+ Xi măng TCVN 2682-1992
+ Bê tông cốt thép TCVN 6285-1997
+ Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối TCVN 4453-95 (III)
+ Kết cấu bê tông và BTCT lắp ghép TCVN 4452-95(III)
+ Quy trình thí nghiệm cường độ kháng ép bằng phương pháp không phá
hoại sử dụng kết hợp máy siêu âm & súng bật nẩy TCXD 171-89

+ Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép.
20TCN 71-77
+ Quy định hàn đối đầu thép tròn 20TCN72-77
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 5

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

+ Thử nghiệm bê tông TCVN 3118-1993
+ Cốt liệu mịn các yêu cầu cấp phối TCVN 1770-86
+ Đầm lèn mẫu bê tông TCVN 3105-1993
2. Tiêu chuẩn về an toàn lao động:
+ Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308-1991
+ Tiếng ồn ; mức độ cho phép tại các vị trí lao động TCVN 3985-1985
+ An toàn điện trong xây dựng TCVN 4086-1995
+ Phòng cháy chữa cháy TCVN 2622-1995
+ Công tác trắc địa TCVNXD 309:2004
+ An toàn phòng nổ TCVN 3255-1986
3. Tiêu chuẩn về quản lý chất lượng:
+ Căn cứ Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
+ Căn cứ Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2005 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và bảo trì công trình;
+ Căn cứ Thông tư 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình;
+ Ngoài các quy định kỹ thuật trên, công tác thi công nghiệm thu, an toàn
lao động và thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm kiểm tra các hạng mục công trình
cần tuân thủ các văn bản quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn Việt

Nam hiện hành.
IV/ Căn cứ vào tình hình khai thác vật liệu:
– Cung ứng vật tư, vật liệu đảm bảo tốt nhất, nhanh nhất và chủ động toàn
bộ trong suốt thời gian thi công.

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 6

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

V/ Căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm thi công của công ty trong
các năm trước đây:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
1. Sơ đồ tổ chức hiện trường :

Ban giám đốc

P. tổ chức

P. thiết bị,
vật tư

P. kỹ thuật
-KCS

P. Tài vụ kế toán

Ban chỉ huy

công trường

Tổ trắc đạc

Các đội thi
công

Tổ phục vụ

Hằng ngày chỉ huy trưởng công trường phải trực báo với các tổ trưởng kỹ
thuật công trường, các đội để giao nhận, điều chỉnh kế hoạch, tiến độ thi công
các hạng mục công việc cho phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi
công tổng thể đã đề ra.
* Bộ phận kỹ thuật thi công :
Gồm 02 người chuyên ngành Xây dựng DD&CN đã học qua lớp bồi
dưỡng tư vấn giám sát, có kinh nghiệm thi công trên 5 năm và đã trực tiếp tham
gia thi công ít nhất 2 công trình xây dựng có quy mô và tính phức tạp tương tự.
Biết hướng dẫn thi công mọi công đoạn của công tác đất, công tác xây lát, công
tác bê tông cốt thép, công tác thi công hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
điện…Tham gia hướng dẫn thi công cụ thể tại hiện trường. Các cán bộ kỹ thuật
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 7

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

trực tiếp hướng dẫn cho các tổ trưởng có kinh nghiệm, thạo việc về các công
đoạn thi công và hoàn thiện.
* Bộ phận giám sát và quản lý chất lượng:

Công ty chúng tôi sẽ hợp đồng với một đơn vị có năng lực phụ trách công
tác KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm) và thí nghiệm cho cả gói thầu.
Ngoài ra sẽ bố trí thêm 01 cán bộ (kết hợp với cán bộ KT hiện trường)
thực hiện thí nghiệm lấy kết quả chỉ tiêu cơ lý của vật liệu, bê tông….., đối chiếu
với yêu cầu thiết kế để chỉ đạo thi công và báo cáo kịp thời với chỉ huy trưởng
công trình và theo dõi thống kê, lập hồ sơ. Khi cán bộ giám sát A, thiết kế yêu
cầu thì phải kết hợp làm việc theo yêu cầu của người giám sát.
* Bộ phận chuyên trách về hành động môi trường, quản lý nhân lực và an
toàn lao động:
Công ty rất chú trọng việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu những tác động
tiêu cực làm ảnh hưởng đến môi trường do quá trình thi công gây ra như ảnh
hưởng của tiếng ồn, bụi, chất thải rắn…, lập hẳn ra một bộ phận chuyên trách về
hành động môi trường, chuyên theo dõi, nhắc nhở việc thực hiện kế hoạch hành
động môi trường, quản trị về nhân lực, bố trí đủ người theo yêu cầu kỹ thuật để
thực hiện các công việc đúng tiến độ và luôn đảm bảo về an toàn lao động cũng
như các công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão…
* Bộ phận cung cấp và quản lý vật tư, thiệt bị tại hiện trường:
Để việc thi công được nhịp nhàng, đồng bộ và đạt tiến độ như mong
muốn thì việc cung ứng đủ và kịp thời các vật tư, thiết bị phục vụ thi công là hết
sức cần thiết. Bộ phận này gồm 02 người chuyên lo việc cung cấp vật tư, thiết bị
thi công đủ về số lương, đảm bảo về chất lượng và luôn kịp thời để đảm bảo tiến
độ thi công đề ra.
* Đội trưởng các đội thi công:

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 8

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Công ty bố trí 02 đội trưởng đảm nhận thi công gói thầu, 01 đội thi công
các công trình kiến trúc và 01 đội thi công về điện, nước.
Các đội trưởng đều đủ năng lực và có trên 03 năm kinh nghiệm thi công.
Ngoài ra chúng tôi còn bố trí thêm 01 người làm bảo vệ, 01 Cán bộ kế
toán và 1 nhân viên phục vụ đời sống và chăm sóc sức khoẻ công nhân.
PHẦN III
CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU VÀ NGUỒN CUNG ỨNG VẬT TƯ ĐƯA VÀO
CÔNG TRÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHÁC
I/ VẬT LIỆU
– Vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng công trình phải đảm bảo TCVN, đúng
chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã đã ghi trong hồ sơ thiết kế và hồ sơ
dự thầu.
1/Xi măng :
-Xi măng được đưa vào sử dụng thi công công trình là loại xi măng PC 40
Pooclang đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1999.
– Chất lượng xi măng được kiểm tra qua thí nghiệm cho từng lô (có giấy
kết quả thí nghiệm của cơ quan thí nghiệm ).
-Xi măng được để trong kho của công trình bảo đảm khô ráo, thông
thóang, được xếp đặt thành từng hàng cách tường kho > 50 cm.
– Các lô xi măng nhập về phải có sự sắp xếp khoa học, được ghi lý lịch
từng lô để tiện theo dõi sử dụng và theo dõi chất lượng, các lô xi măng không
đảm bảo chất lượng tuyệt đối không được sử dụng thi công công trình.
Xi măng lấy tại thành phố Quảng Ngãi như xi măng Chinfon Hải Phòng;
vật liệu xây dựng Bỉm Sơn Thanh Hóa hoặc xi măng Diên Hà Ninh Bình.
2/. Cốt thép:

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 9

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Sử dụng thép ở công trình là loại thép theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
197-2002/AASSHTO T244, do các doanh nghiệp đã được cấp chứng chỉ ISO
9002. Thép đưa vào công trình phải kiểm tra chặt chẽ về chủng loại, chất lượng
theo tiêu chuẩn qui định, có kho mái che mưa nắng, căn cứ tiến độ thi công mà
tập kết thép cho đủ chủng loại thép, đủ số lượng để sử dụng cho từng cấu kiện
và giai đoạn thi công, không để thép trong kho quá lâu.
– Thép sử dụng cho công trình :
– Thép fi = 10 dùng thép CI
– Thép >fi 10 dùng thép CII
– Thép trước khi đưa vào sử dụng thi công công trình phải được kiểm tra
các chỉ tiêu, phải được lấy mẫu thí nghiệm.
– Chỉ sử dụng loại thép đạt các tiêu chuẩn sau:
– Thép CT3- CI cường độ cực hạn >380N/mm2
– Ra >= 240 N/mm2
– Thép CT5-CII cường độ cực hạn > 600N/mm2
– Ra > 295 N/mm2
– Bề mặt cốt thép phải sạch, không dính bùn, đất, không han rỉ, không
dính dầu mỡ.
– Thép, xà gồ bằng thép hình được gia công từ xưởng và sơn chống gỉ 3
lớp trước khi lắp dựng, theo đúng TCVN 1654-1975.
– Thép lấy tại thành phố Quảng ngãi, sử dụng thép Tisco Thái nguyên
hoặc thép DNa Ý.
3/ Đá 1×2:
– Được sử dụng cho công trình phải đạt tiêu chuẩn chất lượng TCVN1771-86 và TCVN1772-87 .
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện

Trang 10

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Đá 1×2 dùng cho bê tông yêu cầu kích thước cỡ hạt phải đều nhau, sạch
không lẫn các tập chất, không có các hạt dẹt, nếu có lẫn nhiều bột đá thì trước
khi thi công phải rửa đá thật sạch. Khối lượng riêng của đá a= 2,3tấn/m3. Dùng
bộ sàng tiêu chuẩn để xác định cấp phối cỡ hạt. Đá đảm bảo cho chất lượng bê
tông. Cường độ của đá đảm bảo theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam hiện hành.
– Lượng đá D=1-2 không nhỏ hơn 70% – Lượng đá D<1 không lớn hơn
20%.
– Lượng đá D= 2-3 không lớn hơn 10% – cường độ nén không nhỏ hơn
500kg/cm2.
– Đá 1×2 lấy tại mỏ đá Trà Thủy.
4/. Gạch:
– Gạch sử dụng cho công trình, phải là loại gạch chịu lực cao, được mua ở
các nhà máy có chất lượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
– Kích thước hình học phải đạt tiêu chuẩn theo thiết kế hồ sơ mời thầu, có
đủ cường độ chịu ép chịu uốn và tỷ lệ ngậm nước đúng qui định.
– Mặt gạch phải bằng phẳng nhẵn, không nứt rạng, cong, vênh, chín đều.
Cường độ chịu nén uốn phải đạt tiêu chuẩn thiết kế, có chứng chỉ thí nghiệm
kèm theo.
– Trước khi lấy gạch xây phải kiểm tra chất lượng và các chỉ tiêu kỹ thuật.
5/ Cát đổ bê tông và xây trát:
– Cát vàng dùng để đổ bê tông và xây, trát được lấy từ sông Trà Bồng.
– Cát sử dụng cho đổ bê tông phải căn cứ vào tính chất bê tông, chức năng
từng loại bộ phận. Theo tiêu chuân TCVN 1770-86
– Khi sử dụng cát cho bê tông vữa trát, vữa xây phải sàng qua bộ sàng tiêu
chuẩn.

– Cát có modun lớn từ 1,5mm-5mm.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 11

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Cát có hàm lượng hạt >5mm không vượt quá 10% khối lượng.
– Hàm lượng bụi, đất sét <1% khối lượng.
– Khối lượng hạt khô =0,5cm-20cm không nhỏ hơn 74% khối lượng cả
khối Dmax -2mm
– Các loại cát trên khi đưa vào sử dụng phải được sàng để loại tạp chất
bẩn theo yêu cầu kỹ thuật và quy trình quy phạm, khi đưa vào sử dụng phải
được sự đồng ý của Chủ đầu tư và kỹ sư giám sát.
6/ Gạch lát nền; gạch ốp:
– Trước khi mua phải lấy mẫu để thí nghiệm đảm bảo chất lượng, được
Chủ đầu tư kiểm tra và có sự thống nhất về chất lượng, mẫu, mã, hoa vân thì bên
đơn vị thi công mới được mua cung cấp cho công trình.
– Gạch ốp, lát các loại: Sử dụng gạch Đồng Tâm loại AA hoặc tương
đương.
– Đá grantite tự nhiên, sử dụng đá Bình Định loại 1 hoặc các loại đá tương
đương.
7/ Nước dùng trong thi công :
– Nước dùng trong thi công công trình phải thỏa mản các yêu cầu của tiêu
chuẩn Việt Nam TCXDVN 302-2004, được biểu thị bằng một số chỉ tiêu sau.
– Nước không chứa ván dầu, ván mỡ.
– Nước có hàm lượng chất hữu cơ <= 15mg/lít.
– Nước có đọ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5
– Tổng lượng các muối hòa tan trong nước <5000mg/m3. 8/ Vật liệu lợp mái:
– Ngói lợp mái loại Ngãi 10v/m2 đảm bảo các yêu cầu của thiết kế .
9/ Thiết bị Điện, Nước, vệ sinh:
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 12

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Tất cả các thiết bị, phụ kiện cho mạng điện, nước, thiết bị vệ sinh Nhà
thầu sẽ đặt mua hàng tại Quảng Ngãi hoặc các tỉnh lân cận, có chứng nhận nơi
sản xuất đảm bảo chất lượng, đúng quy cách.
* Tất cả các chủng loại vật liệu xây dựng cho công trình: Sửa chữa trụ
sở làm việc Ủy ban nhân dân huyện. Chúng tôi tuân thủ sử dụng đúng theo hồ sơ
thiết kế và hồ sơ mời thầu về số lượng, chất lượng.
10/ Phương pháp thử vật liệu :
– Theo phương pháp lấy mẫu thực tế tại hiện trường mang về phòng thí
nghiệm mà nhà thầu chúng tôi Hợp đồng với đơn vị thí nghiệm kiểm định, để
xác định các chỉ tiêu cơ lý, thành phần cấp phối cở hạt của tất cả các loại vật
liệu: Như cát, đá, sỏi, các loại gạch xây, gạch lát, gạch ốp và các loại sắt thép, xi
măng ..v.v.Riêng với bê tông lấy mẫu thử kích thước mẫu 15*15*15 chế tạo
và bảo dưỡng sau 28 ngày trong điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn 20 0C và độ ẩm
môi trường >90%. Chỉ sử dụng các loại vật liệu đạt yêu cầu thiết kế và Chủ đầu
tư chỉ định sau khi đã được thí nghiệm và có chứng nhận của cơ quan kiểm định
chất lượng vật liệu.
11/ Biện pháp quản lý chất lượng vật liệu và sản phẩm xây dựng của
doanh nghiệp:
– Để đảm bảo chất lượng vật liệu đưa vào công trình cũng như các sản
phẩm xây dựng khác. Đơn vị có những biện pháp cụ thể sau:

– Phòng KTKH thành lập tổ KCS do đồng chí kỹ sư trưởng phòng trực
tiếp làm tổ trưởng.
– Căn cứ vào yêu cầu thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu, tổ KCS
thường xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị sản xuất thực hiện đầy đủ và nghiêm
túc những yêu cầu (từ mục 1 đến 10).
– Tổ KCS có thẩm quyền lập biên bản và ngưng công việc đưa vật tư
không đảm bảo vào công trình. Trường hợp đơn vị sản xuất nào không thực hiện
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 13

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

nghiêm túc về công tác quản lý chất lượng, tổ KCS, sẽ tạm đình chỉ, lập biên
bản báo cáo giám đốc và hội đồng kỷ luật Công ty có biện pháp xử lý ngay.
– Những vật tư chủ yếu: Sắt thép, xi măng do công ty hợp đồng cung cấp
cho công trình đảm bảo đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và tiến độ.
– Tất cả vật liệu sử dụng Nhà thầu đảm bảo chất lượng tốt nhất đúng với
yêu cầu của thiết kế. Những tiêu chuẩn và chỉ dẩn được nêu trong danh mục
dưới đây sẽ được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
II/ MÁY, THIẾT BỊ THI CÔNG :
– Để thi công công trình chúng tôi huy động một số máy móc thiết bị của
Công ty như sau:
Loại thiết bị

Số lượng

*Vận chuyển ngang
– Xe ô tô : 7-10 tấn

01 chiếc

*Máy móc thi công :
– Máy trộn vữa 250  350 lít

01 cái

– Máy đầm dùi Trung Quốc

01 cái

– Máy hàn Việt Nam

01 cái

– Máy khoan điện Trung Quốc

01 cái

– Máy cắt gạch Trung Quốc

01 cái

– Máy cắt thép

01 cái

– Máy tời Việt Nam

01 cái

– Giàn giáo thép

50 bộ

– Cây chống

100 cây

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 14

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

* Trong quá trình thi công, Nhà thầu sẽ điều động luân chuyển qua lại và
cung cấp máy móc thiết bị theo giai đoạn thi công cần thiết cho từng thành phần
công việc, đảm bảo tiến độ.
PHẦN IV
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
I./ BỐ TRÍ MẶT BẰNG THI CÔNG:
Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ
thiết kế kĩ thuật thi công, trình tự thi công các hạng mục đề ra, có chú ý đến các
yêu cầu và các quy định về an toàn thi công, vệ sinh môi trường, chống bụi,
chống ồn, chống cháy, an ninh, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động
của các khu vực xung quanh.
Trên tổng mặt bằng thể hiện được vị trí xây dựng các hạng mục, vị trí các
thiết bị máy móc, các bãi tập kết cát đá sỏi, cốt thép, các kho xi măng, cốt thép,

dụng cụ thi công, hệ thống đường điện, nước phục vụ thi công, hệ thống nhà ở,
lán trại tạm cho cán bộ, công nhân viên (Xem bố trí trên tổng mặt bằng xây
dựng).
Vị trí đặt máy móc thiết bị: Vị trí đặt các loại thiết bị như máy trộn vữa
phải phù hợp, nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, dễ ràng tiếp
nhận vật liệu, dễ di chuyển.
Bãi để cát đá, sỏi, gạch: Vị trí các bãi cát, đá, sỏi là cơ động trong quá
trình thi công nhằm giảm khoảng cách tới các máy trộn, máy vận chuyển.
Kho tàng: Dùng để chứa xi măng, vật tư qúy hiếm, phụ gia. Các kho này
được bố trí ở các khu đất trống sao cho thuận tiện cho việc xuất vật tư cho thi
công, chúng có cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng,
di chuyển.

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 15

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Nhà ban chỉ huy công trường: Được bố trí ở vị trí trung tâm để thuận tiện
cho việc chỉ đạo thi công của công trường, Cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn
thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.
Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên: Được bố trí xung quanh công trường ở
các khu đất trống, các nhà này bố trí sao cho an toàn ít bị ảnh hưởng quá
trình thi công, cấu tạo từ nhà khung thép hoặc gỗ, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp
dựng, di chuyển.Do công trình nằm ở vị trí chật hẹp nên trên công trường chỉ bố
trí nơi nghỉ trưa cho công nhân nơi ăn ở sẽ được bố trí ở khu đất khác.
Điện phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư, cơ
quan chức năng sở tại để xin đấu điện thi công (làm các thủ tục, hợp đồng mua

điện). Dây điện phục vụ thi công được lấy từ nguồn điện đến cầu dao tổng đặt
tại phòng trực là loại dây cáp mềm bọc cao su có kích thước 3×16+1×10. Dây
dẫn từ cầu dao tổng đến các phụ tải như máy trộn bê tông,….là loại cáp mềm bọc
cao su có kích thước 3×10+1×6. Hệ thống cáp mềm cao su nếu đi qua đường xe
chạy phải đặt trong ống thép bảo vệ và chôn sâu ít nhất 0,7m. Ngoài ra còn bố trí
01 máy phát điện dự phòng 250kVA phục vụ cho thi công khi mất điện.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí
tại nhà trực công trường có lắp aptômát để ngắt điện khi bị chập, quá tải.
Nước phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư và Cơ
quan chủ quản để xin cấp nước thi công. Nước được lấy từ nguồn nước gần
công công trường. Nước từ nguồn cấp được dẫn đến chứa tại các bể chứa tạm
trên công trường.Trong trường hợp nguồn nước sinh hoạt có sẵn tại công trường
không đủ để phục vụ thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể lọc
nước, dàn mưa, tiến hành kiểm định chất lượng nước đảm bảo các quy định về
nước thi công theo qui phạm.
Thoát nước thi công: Trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt,
nước mưa và nước dư trong quá trình thi công (nước ngâm chống thấm sàn,
nước rửa cốt liệu) được thu về ga và thoát vào mạng thoát nước của khu vực qua
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 16

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

hệ thống rãnh tạm. Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công được thu gom
vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu
vực công trường.
II. GIẢI PHÁP PHÁ DỠ, THÁO DỠ CÔNG TRÌNH:
Giải pháp phá dỡ, tháo dỡ các công trình cũ: Khi thi công phần tháo dỡ

phải kiểm tra những công việc cần tháo dỡ và giữ nguyên hiện trạng những công
việc không thay thế, khi tháo dỡ theo thứ tự từ trên xuống tháo dỡ những công
việc như mái tôn, thiết bị điện nước vv.., tập kết vật tư rồi sau đó đưa vào tời để
vận chuyển xuống đất tập kết tại bãi thải và vận chuyển ra ngoài công trình.
Những vật tư được tận dụng như xà gồ… được bảo quản tốt trong kho.
Vì toàn bộ hệ thống mái và trần thạch cao đã hư hỏng nên không còn vật
liệu nào có thể tận dụng được. Tiến hành tháo dỡ đến đâu các vật liệu thải được
cho lên xe tải có bạt che phủ đổ ra bãi thải.
Tiến hành tháo dỡ bằng thủ công. Công nhân tiến hành tháo từng bộ phận
của mái từ trên xuống dưới, các kết cấu lớn như xà gồ… được treo buộc cẩn thận
và hạ từ từ xuống mặt đất. Cần chú ý đến công tác an toàn cho công nhân. Toàn
bộ thao tác phá dỡ của công nhân ở trên cao được thực hiện trên sàn công tác là
hệ thống giáo thép và có dây an toàn.
Biện pháp phá dỡ nền khu vệ sinh. Dùng máy khoan điện để đục phá
lớp gạch mem, sau đó dung xe rùa vận chuyển lên đổ lên ô tô vận chuyển đổ ra
bải thải.
III/ BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT CHO CÁC HẠNG MỤC:
1/ CÔNG TÁC XÂY GẠCH:
– Kiểm tra lại tim tường, xác định vị tim dọc, ngang của từng trục tường .
– Gạch xây bằng gạch thẻ và gạch ống đủ kích thước, đủ cường độ tiêu
chuẩn, vữa được trộn bằng máy trộn. Gạch được tập kết các vị trí xây tường, xếp
cách mép khối xây từ 0,5m trở lên.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 17

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Gạch trưóc khi xây phải được tưới nước để cho gạch có độ ẩm, vữa được

trộn đúng thành phần cấp phối, có độ dẻo phù hợp, đúng mác.
– Khối xây phải được liên kết với khối xây củ bằng vữa xi măng.
– Khối xây phải đảm bảo đúng quy phạm đặc chắc, ngang bằng thẳng
đứng, góc xây vuông mạch đầy và đều. Không nghiêng và lồi lõm .
– Trong qúa trình xây, Nhà thầu phải chuẩn bị bạt để che chắn bảo vệ khối
xây khi gặp trời mưa .
– Phải thường xuyên bảo dưỡng các khối xây để tránh tình trạng khô cứng .
Khi xây dựng trong mùa hè hanh khô, gió tây yêu cầu mạch vữa phải no
và có độ sụt 0,14m. Khi ngừng thi công phần tường mới xây được che đậy cẩn
thận, tránh mưa, nắng trực tiếp và được tưới nước thường xuyên. Nếu xây tiếp
trên khối xây cũ, rửa sạch và tưới nước lên khối xây cũ rồi mới tiến hành đặt vữa
để xây khối xây mới.
Trong quá trình xây luôn kiểm tra độ ngang bằng, thẳng đứng của khối
xây, nếu phát hiện độ nghiên thì sửa ngay, chổ giao nhau chổ nối tiếp được xây
đồng thời. Khi tạm ngừng xây tuyệt đối không để mỏ nanh.
Khi thi công tường thu hồi phải miết lỏm mạch vữa ngoài.
2/ CÔNG TÁC LÁT NỀN KHU VỆ SINH:
– Vật liệu lát bằng gạch Ceramic 250×250 cho khu vệ sinh là loại gạch lát
cao cấp, yêu cầu kỹ thuật như sau:
a. Sai số cho phép
– Cao độ theo phương ngang trên bề mặt sai số cho phép 2 ~ 3 mm.
– Không nhìn thấy bằng mắt thường. Mặt lát phải phẳng không gồ ghề lồi
lõm cục bộ, kiểm tra bằng thước nhôm có chiều dài 2m, khe hở giữa mặt lát và
thước không vượt quá 3mm. Độ dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 18

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

yêu cầu thiét kế, kiểm tra độ dốc bằng ni vô, đổ nước thử hay cho lăn viên
bi thép 10mm nếu có chỗ lõm tạo vũng đọng nước phải bóc lên lát lại.
b. Hoàn thiện
Màu sắc và men gạch theo như bản vẽ. Các viên gạch lát phải vuông vắn,
không cong vênh, sứt góc, không có các khuyết tật khác trên bề mặt, những viên
gạch lẻ bị chặt thì cạnh chặt phải được mài phẳng. Chiều dày của lớp vữa xi
măng lót không được quá 15mm, mạch gạch lát sàn: 1.5 mm và được chèn đầy
bằng xi măng nguyên chất hoà với nước (hồ nhão).
3/ CÔNG TÁC LỢP MÁI:
– Công tác gia công, lắp dựng vì kèo, xà gồ: Dùng thép theo yêu cầu thiết
kế, đúng kích thước phải được nghiệm thu của bên A trước khi đưa lên mái để
lắp dựng.
– Định vị vị trí, vì kèo xà gồ: Trước khi đưa vì kèo, xà gồ lên phải xác
định vị trí cần lắp dựng theo bản vẽ thiết kế.
– Công tác vận chuyển lên cao: Khi vận chuyển nhiều thanh phải buộc các
thanh với nhau thật chặc, phải có biển báo cấm người qua lại, có người canh gác
cẩn thận, không được vận chuyển khi có mưa, gió hoặc trời tối, phải có dây giữ
phụ để giữ ổn định khi kéo lên.
– Lắp dựng xà gồ thép  Liên kết với xà gồ bằng bu lông, thép tròn fi14
hàn vào thép bản liên kết xà gồ với giằng bê tông cốt thép .
– Liên kết xà gồ với bản đệm thép chôn sẳn, các đầu xà gồ được đổ bê
tông mác 200 để cố định .
– Lợp mái ngói đúng theo thiết kế .
– Thi công mái phải được kỹ sư giám sát A kiểm tra và nghiệm thu đạt
yêu cầu kỹ thuật .
4. THI CÔNG HỆ THỐNG ĐIỆN:
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện

Trang 19

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Công tác lắp đặt điện được tiến hành 2 bước:
Bước 1: Tiến hành trước công tác hoàn thiện, lắp đặt các loại dây dẫn, các
đế âm tường của ổ cắm, công tắc,ổ chia nhánh…
Các loại dây dẫn phải đúng chủng loại chào thầu, kiểm tra chất lượng
trước khi tiến hành lắp đặt.
Các loại dây dẫn chủ được phép nối tại các vị trí ổ cắm, ổ chia nhánh …
và được cuốn kỹ bằng băng dính cách điện.
Bước 2: Tiến hành sau công tác hoàn thiện, lắp đặt các nắp ổ cắm công
tắc, ổ chia nhánh và các thiết bị khác. Các thiết bị đều được kiểm tra trước khi
lắp đặt.
Một số điểm cần chú ý khi lắp thiết bị điện :
Cần phải bắt đầu công tác này ngay từ khi bắt đầu thi công thô để đặt chi
tiết chờ đúng vị trí hạn chế việc đục phá bê tông khi lắp đặt.
Sau khi lắp đặt các thiết bị dưới sàn phải kiểm tra kỹ các mối chắp vá, nối,
tránh hiện tượng thấm, ngấm. Nếu có hiện tượng ngấm phải xử lý ngay bằng
cách láng chống thấm, ngâm nước xi măng đúng quy trình cho đến hết thấm mới
được thi công thép.
4. THI CÔNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT:
Hệ thống chống sét đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngôi nhà, đặc
biệt là nhà cao tầng nó bảo vệ cho công trình, thiết bị, con người trong ngôi nhà
tránh được tác động của thiên nhiên.
– Hệ thống kim thu sét phải đúng tiêu chuẩn của kim thu sét khoảng cách
các kim trên mái đặt theo đúng thiết kế. Kim được cố định chắc chắn vào mái
nhà. Được hàn nối đúng kĩ thuật với các dây nối tiếp đất hiện có. Khi thi
công phải kiểm tra bằng đồng hồ đo điện trở của đất và đạt được điện trở theo

thiết kế yêu cầu.
5 / CÔNG TÁC HOÀN THIỆN :
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 20

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

5.1/ Công tác trát:
a. Yêu cầu kỹ thuật.
Chất lượng của lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào mặt trát, vì vậy mặt trát
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây :
– Mặt trát phải sạch và nhám để đảm bảo cho lớp vữa bám chắc.
– Mặt trát phải bằng phẳng để lớp vữa trát được đều.
– Mặt trát phải cứng, ổn định và bất biến hình.
– Để tạo điều kiện cho lớp vữa trát bám chắc vào mặt tường thì khi xây
phải để mạch lõm sâu từ 1 ÷ 1,5cm.
– Phải chờ cho tường thật khô mới được tiến hành chuẩn bị mặt trát.
– Phải lấp kín những lỗ rỗng và cạo sạch những vữa thừa trên bề mặt.
– Phải dùng bàn chải cọ sạch hết bụi rồi dùng nước sạch để rửa.
– Với tường quá khô (hoặc thi công trong mùa nắng nóng) thì trước khi
trát lớp nền, ta phải tưới nước để tường không hút nước trong vữa. Có như vậy
mới đảm bảo cho các chất kết dính liên kết tốt. Chú ý là phải tưới nước trước từ
một đến hai giờ để bề mặt hơi khô rồi mới tiến hành trát.
– Phải kiểm tra độ thẳng đứng và độ phẳng của tường; những chỗ lồi phải
được bạt đi và chỗ lõm phải được phụ vào (nếu lõm sâu 4 ÷ 5cm thì phải phủ
ngoài bằng một lớp lưới thép đóng chặt vào tường; nếu lõm sâu từ 6 ÷ 7cm thì
phải lấp bằng ngói hay gạch).
– Trên mặt bêtông (hoặc trên một mặt nhẵn bóng nào khác) thì trước khi

trát, ta phải làm cho nhám bằng cách vạch rãnh hoặc phun vữa cho xờm lên.
b. Trát tường
– Trước khi trát, bề mặt kết cấu phải được làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn,
rêu bám, các vết dầu mỡ và tưới ẩm. Những vết lồi lõm và gồ ghề, vữa dính trên
bề mặt trát phải được đắp thêm hay tẩy đẽo cho phẳng.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 21

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

– Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như bề mặt
bê tông đúc trong ván khuôn thép, mặt kim loại, mặt gỗ dán, gỗ bào nhẵn ..
trước khi trát phải gia công tạo nhám bằng cách phun cát hay gia công vữa xi
măng, vẩy cát lên mặt kết cấu hoặc khía ô quả trám. Phải trát thử một vài chỗ để
xác định độ dính kết cần thiết.
– Ở những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu bằng vật liệu khác nhau, trước
khi trát phải trải một lớp lưới thép phủ kín chiều dầy mạch ghép và trùm về hai
bên ít nhất một đoạn từ 15 đến 20cm. Kích thước của ô thép không lớn hơn từ 4
đến 5cm.
* Phương pháp lấy mốc:
Trên mặt tường trát, ở vị trí 2 góc trên xác định 2 điếm cách mặt tường
bên và trát một khoảng từ 10 đến 15mm. đóng dinh vào 2 vị trí đã xác định, mặt
mũ đinh cách tường một khoảng theo đúng chiều dày thiết kế.
Căn cứ vào mặt mũ đinh ở 2 góc, căng dây và cứ cách nhau một đoạn
khoảng 2m lại đóng một cây đinh sao cho mặt mũ đinh vừa chạm dây.
Theo từng mũ đĩnh ở hàng ngang trên cùng, ta dọi theo mặt mũ đinh và cứ
2m lại đóng một đinh sao cho mũ đinh vừa chạm dây dọi.
Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10 X l0mm lồi nối các mốc

theo chiều đứng tạo thành một mặt phẳng. Đế đơn giản có thể thay miếng mốc
vữa bằng cọc thép tròn fi 6 ở đầu có mủ 15 X 30mm, sau khi đóng xong các cọc
thép thì tạo những dải mốc, sau đó nhổ các cọc thép, rửa sạch để dùng cho lần
sau.
*Kỹ thuật trát:
Trát lớp lót: Phải quan sát bề mặt của tường, những chỗ lồi thì đục,
chỗ lõm thì đắp vữa cho tương đối phẳng, có thể vẩy vữa lên mặt trát
nhưng phải đảm bảo cho vữa bám thành một lớp mỏng (từ 6 đến 8mm).
Lớp lót trát không cần cán phẳng và thường dùng cát có cỡ hạt lớn hoặc
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 22

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

trung bình, độ sụt của vừa từ 6 đến 10 cm.
Trát lớp đệm: Tiến hành khi lớp lót se mặt, phương pháp trát giống như
lớp lót, nhưng phải đảm bảo mặt lớp đệm vừa cao bằng mặt các dải mốc, Cho
vữa vào bàn xoa và đưa nhẹ bàn xoa vào mặt tường cần trát từ dưới lên và trát
từng đoạn liền nhau. Dùng thước cán phẳng vữa từ dưới lên trên (2 đầu thước
dựa vào 2 dải mốc vữa) những chỗ lõm phải dùng bay, bàn xoa trát bù vào rồi
cán lại.
Khi cán xong, mặt vữa tương đối phẳng nhưng không nhẵn, nếu nhẵn phải
dùng bay gạch chéo lên mặt lớp đệm sâu từ 2 đến 3mm cách nhau 8 đến 10cm,
cát dùng cho lớp đệm có cỡ hạt trung bình, vữa có độ dẻo theo côn tiêu chuẩn 8
÷ 12cm, nếu trộn thủ công, 6 đến 10cm nếu trộn bằng máy
Trát lớp mặt: Khi vữa lớp đệm bắt đầu đông cứng (dùng tay ấn đã cứng
nhưng còn vết) thì trát lớp mặt, nếu để khổ quá phải tưới nước thấm đều chờ se
mặt rồi trát. Lớp trát dày từ 5 ÷ 8mm, không quá l0mm, cát dùng loại hạt mịn.

Phương pháp lên vữa và cán phẳng tương tự như trát lớp đệm. Khi cán xong
chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn xoa gỗ xoa nhẵn. Xoa từ trên xuống dưới, lúc
đẩu xoa rộng vòng, nặng tay. Khi bể mặt hơi phẳng thì xoa vòng hẹp và nhẹ tay.
Cuối cùng vừa xoa, vừa nhẹ nhàng nhấc bàn xoa ra khỏi mặt trát. Nếu vữa khô
quá, khi xoa sẽ nổi cát thì dùng chổi đót quét nhẹ lên chỗ vữa khô, vừa quét
nước vừa xoa đến khi cát lặn vào tường, mặt mịn, những chỗ giáp lai phải quét
nhẹ nước vào chỗ vữa khô, đổng thời dùng bàn xoa, xoa rông vòng cả chỗ cũ và
mới, xoa đến khi liền mặt thì dừng.
Muốn cho mặt tường phẳng, nhẵn, bóng thì sau khi xoa nhẵn phải đợi cho se
mặt rồi dùng bàn xoa sắt miết cho đến khi mặt tường không còn lỗ cát nhỏ.
c. Trát góc:
Tại một mặt tường, đóng một đinh cách góc từ 5 ÷ 8cm, cách trần 20cm, treo
quả dọi, dây dọi chạm mặt dinh, cách nền hay sàn nhà 20cm đóng một dinh, trên
tường cứ cách 1 tẩm thước đóng một đinh, các mũ đinh ăn theo mép dây dọi.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 23

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Đặt những miếng vữa kích thước 10 x l0cm bằng mép đinh.
Mặt góc tường kia cũng tiến hành tương tự.
Kiểm tra vuông mặt mốc.
Dùng bay lên vữa nối liền các miếng vữa tạo thành dải vữa, lấy thước cán
lao theo chiều dọc thước, cán vữa bằng mặt mốc, vữa sẽ ăn vào góc lồi hay góc
lõm.
Dùng thước góc, đặt nhẹ nhàng ăn vào góc, lao thước đều tay từ trên xuống,
sẽ tạo thành một đường góc thẳng, nếu chỗ nào non vữa dùng bay đắp bù
vào rồi tạo phẳng dùng thước góc tạoao lại cho thật thẳng.

5.2. Công tác Bả ma tít
* Kỹ thuật bả ma tít
a. Yêu cầu kỹ thuật
Bể mặt sau khi bả cẩn đảm bảo các yêu cầu sau:
Phảng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bong rộp.
Bề dày lớp bả không nên quá l mm.
Bề mặt ma-tít không sơn phủ phải đều màu.
b. Dụng cụ: bàn bả, dao bả,
c. Chuẩn bị bề mặt:
Các loại mặt trát đều có thể bả ma-tít, nhưng tốt nhất là mặt trát bằng vữa
tam hợp.
Dùng bay hay dao bả ma-tít tẩy những cục vôi, vữa khô bám vào bề mặt.
Dùng bay hoặc dao cạy hết những gỗ mục, rể cây bám vào mặt trát, trát vá
lại.
Quét sạch bụi bẩn, mạng nhện bám trên bể mật.

Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 24

Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công

Cọ tẩy lớp vôi cũ bằng cách tưới nước bề mặt, dùng cọ hay giấy ráp đánh
kỹ hoặc cạo bằng dao bả ma-tít.
Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tường.
Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to, dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt
những hạt to bám trên bề mặt, vì khi bả ma-tít những hạt cát to này dễ bị bật lên
bám lẫn với ma-tít, khó thao tác.
Quét đểu lên bế mặt 1 lớp keo bằng chổi quét vôi hoặc con lăn để tăng độ

dính bám của ma-tít với bề mặt.
d. Bả ma-tít
Để đảm bảo bề mặt ma-tít đạt chất lượng tốt, thường bả 3 lần.
+ Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
Dùng dao xúc ma-tít đổ lẻn mặt bàn bả 1 lượng vừa phải, đưa bàn bả áp
nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho matít bám hết bề mặt, sau đó
dùng cạnh của bàn bả gạt đì gạt lại cho ma-tít bám kín đều.
Bả theo từng dải, bả từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bả ma-tít cho
phẳng.
Dùng dao xúc ma-tít lên dao bả lớn 1 lượng vừa phải, đưa dao áp nghiêng
vào tường và thao tác như trên.
+ Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn
Sau khi ma-tít lần trước khô, dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những
chỗ lòi, gợn lên do vết bả để lại, giấy ráp phải luôn đưa sát bề mặt và di chuyển
theo vòng xoáy ốc.
Bả ma-tít giống như bả lần 1.
Làm nhẵn bóng bề mặt: khi ma-tít còn ướt dùng 2 cạnh đài của bàn bá hay
dao bả gạt phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối, ớ những góc lõm
dùng miếng cao su để bả.
Gói thầu số 4: Toàn bộ phần xây lắp công trình Sửa chữa trụ sở làm việc Ủy ban nhân
dân huyện
Trang 25


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay