Yêu cầu của bảo vệ Rơ Le và Bộ phận hệ thống bảo vệ Rơle

Yêu cầu của bảo vệ Rơ le

Tính tin cậy của rơ le

Tính an toàn và đáng tin cậy của rơ le là tính năng bảo vệ cho thiết bị bảo vệ thao tác đúng, chắc như đinh .

Cần phân biệt hai khái niệm sau:

Độ tin cậy khi tác động là mức độ chắc chắn rơle hoặc hệ thống bảo vệ rơle sẽ tác động đúng. Nói cách khác, độ tin cậy khi tác động là khả năng bảo vệ làm việc đúng khi có sự cố xảy ra trong phạm vi đã được xác định trong nhiệm vụ bảo vệ.

Độ tin cậy không tác động là mức độ chắc chắn rằng rơle hoặc hệ thống rơle sẽ không làm việc sai. Nói cách khác, độ tin cậy không tác động là khả năng tránh làm việc nhầm ở chế độ vận hành bình thường hoặc sự cố xảy ra ngoài phạm vi bảo vệ đã được qui định.

Trên thực tế độ đáng tin cậy ảnh hưởng tác động hoàn toàn có thể được kiểm tra tương đối thuận tiện bằng đo lường và thống kê thực nghiệm, còn độ đáng tin cậy không ảnh hưởng tác động rất khó kiểm tra vì tập hợp những trạng thái quản lý và vận hành và trường hợp không bình thường hoàn toàn có thể dẫn đến ảnh hưởng tác động sai của bảo vệ không hề lường trước được .
Để nâng cao độ an toàn và đáng tin cậy nên sử dụng rơle và hệ thống rơle có cấu trúc đơn thuần, chắc như đinh, đã được thử thách qua thực tiễn sử dụng và cũng cần tăng cường mức độ dự trữ trong hệ thống bảo vệ. Qua số liệu thống kê quản lý và vận hành cho thấy, hệ thống bảo vệ trong những hệ thống điện văn minh có Xác Suất thao tác an toàn và đáng tin cậy khoảng chừng ( 95 ÷ 99 ) % .
Rơ le nhiệt hãng Schneider Electric

Tính chọn lọc của rơ le

Tính tinh lọc của rơ le là năng lực của bảo vệ hoàn toàn có thể phát hiện và loại trừ đúng thành phần bị sự cố ra khỏi hệ thống điện .

Tính tác động nhanh của rơ le

Tính ảnh hưởng tác động nhanh của bảo vệ rơ le là nhu yếu quan trọng vì việc cách ly càng nhanh gọn thành phần bị ngắn mạch, sẽ càng hạn chế được mức độ phá hoại những thiết bị, càng giảm được thời hạn sụt áp ở những hộ dùng điện, giảm Phần Trăm dẫn đến hư hỏng nặng hơn và càng nâng cao năng lực duy trì không thay đổi sự thao tác của những máy phát điện và hàng loạt hệ thống điện. Tuy nhiên khi phối hợp với nhu yếu tinh lọc, để thỏa mãn nhu cầu nhu yếu ảnh hưởng tác động nhanh cần phải sử dụng những loại bảo vệ phức tạp và đắt tiền. Vì vậy nhu yếu tác động ảnh hưởng nhanh chỉ đề ra tùy thuộc vào những điều kiện kèm theo đơn cử của hệ thống điện và thực trạng thao tác của thành phần được bảo vệ trong hệ thống điện

Độ nhạy của Rơ le

Độ nhạy của rơ le đặc trưng cho khả năng “cảm nhận” sự cố của rơle hoặc hệ thống bảo vệ.

Độ nhạy thực tiễn của bảo vệ phụ thuộc vào vào nhiều yếu tố như : Chế độ thao tác của HTĐ ( mức độ kêu gọi nguồn max hay min ), thông số kỹ thuật của lưới điện ( những đường dây thao tác song song, hay đơn lẻ ), dạng ngắn mạch ( ba pha, một pha, … ), vị trí của điểm ngắn mạch ( gần nguồn, hay xa nguồn ) …
Đối với những bảo vệ chính thường nhu yếu phải có thông số độ nhạy từ 1,5 ÷ 2,0 còn so với bảo vệ dự trữ thông số độ nhạy từ 1,2 ÷ 1,5 .

Tính kinh tế của rơ le

Các thiết bị bảo vệ được lắp ráp trong hệ thống điện không phải để thao tác liên tục trong chính sách quản lý và vận hành thông thường, mà ở chính sách luôn luôn sẵn sàng chuẩn bị chờ đón những không bình thường và sự cố hoàn toàn có thể xảy ra để có những tác động ảnh hưởng chuẩn xác .
Đối với những trang thiết bị điện cao áp và siêu cao áp, ngân sách để shopping, lắp ráp thiết bị bảo vệ thường chỉ chiếm một vài Xác Suất giá trị của khu công trình. Vì vậy nhu yếu về kinh tế tài chính không đề ra, mà bốn nhu yếu kỹ thuật trên đóng vai trò quyết định hành động, vì nếu không thỏa mãn nhu cầu được những nhu yếu này sẽ dẫn đến hậu quả tai hại cho hệ thống điện .

Đối với lưới điện trung áp và hạ áp, số lượng các phần tử cần được bảo vệ rất lớn, và yêu cầu đối với thiết bị bảo vệ không cao bằng thiết bị bảo vệ ở các nhà máy điện hoặc lưới truyền tải cao áp. Vì vậy cần phải cân nhắc tính kinh tế trong lựa chọn thiết bị bảo vệ sao cho có thể đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật và chi phí thấp nhất.

Năm nhu yếu trên trong nhiều trường hợp xích míc nhau, ví dụ muốn có được tính tinh lọc và độ nhạy cao cần phải sử dụng những loại bảo vệ phức tạp, bảo vệ càng phức tạp, càng khó thỏa mãn nhu cầu nhu yếu về độ an toàn và đáng tin cậy ; hoặc những nhu yếu cao về kỹ thuật sẽ làm tăng ngân sách cho thiết bị bảo vệ. Vì vậy trong thực tiễn cần dung hòa ở mức tốt nhất những nhu yếu trên trong quy trình lựa chọn những thiết bị riêng không liên quan gì đến nhau cũng như tổng hợp hàng loạt những thiết bị bảo vệ, điều khiển và tinh chỉnh và tự động hóa trong hệ thống điện .

Các bộ phận của hệ thống bảo vệ rơ le

  1. Bộ phận đo lường gồm các máy biến dòng điện (BI hoặc là CT), máy biến điện áp (BU hoặc là VT), các thiết bị đo lường khác để làm nhiệm vụ đo lường các đại lượng dòng điện, điện áp, tần số …Các tín hiệu sơ cấp có thể được đưa vào các bộ lọc các thành phần đối xứng, hoặc các thiết bị biến đổi AC/DC để đưa tín hiệu vào hệ thống các rơ le.
  2. Bộ phận phân tích và so sánh logic gồm các rơle có nhiệm vụ là phân tích và so sánh các tín hiệu đưa vào với các giá trị khởi động cho trước để đánh giá tình trạng làm việc của HTĐ là bình thường, không bình thường (quá tải) hay là sự cố. Tương ứng với các tình trạng đó, rơle sẽ gửi tín hiệu đến cơ cấu thực hiện. Đối với mỗi nguyên tắc bảo vệ khác nhau thì sẽ có các loại rơle với phương pháp tính toán khác nhau.
  3. Bộ phận thực hiện gồm các rơle trung gian, máy cắt (MC)… có nhiệm vụ thực hiện việc báo tín hiệu, hoặc cắt máy cắt trong các trường hợp sự cố.
  4. Hệ thống nguồn điện một chiều có nhiệm vụ là cung cấp nguồn cho hệ thống các rơle, cuộn cắt của MC, chuông, đèn…
  5. Kênh thông tin truyền tín hiệu dùng để truyền tín hiệu điều khiển, phối hợp bảo vệ, thông tin…

Kết luận

Vậy là bài viết đã kết thúc, kỳ vọng bài viết phân phối được nhiều thông tin về rơ le đến bạn. Hẹn bạn tại những bài viết tiếp theo !

Xem tiếp:


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay