Dạy học theo Chuyên đề: “Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật” dùng trong giảng dạy môn Sinh học 11 ở trường trung học phổ thông
Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “Dạy học theo Chuyên đề: “Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật” dùng trong giảng dạy môn Sinh học 11 ở trường trung học phổ thông”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ: “CHUYÊN ĐỀ TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT” DÙNG TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: Vũ Thị Lê Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh Học THANH HOÁ NĂM 2019 M ỤC L ỤC Trang 1. Mở đầu -1- 1.1. Lí do chọn đề tài -1- 1.2. Mục đích nghiên cứu -1- 1.3. Đối tượng nghiên cứu -1- 1.4. Phương pháp nghiên cứu -1- 2. Nội dung -2- 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm -2- 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm -2- 2.3. Xây dựng bài giảng theo chuyên đề trao đổi nước ở thực vật -3- 2.3.1. Hoạt động khởi động. -3- 2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. -4- 2.3.3. Hoạt động luyện tập. -10- 2.3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng. -11- 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. -13- 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm -13- 2.4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm -13- . 2.4.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm -14- 2.4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm -14- 3. Kết luận và kiến nghị -15- 3.1. Kết luận -15- 3.2. Kiến nghị -15- Tài liệu tham khảo -16- Phụ lục NHỮNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. TB : tế bào 2. TBC : tế bào chất 3. GD-ĐT : giáo dục và đào tạo 4. GV : giáo viên 5. HS : học sinh 6. TBKK : tế bào khí khổng 7. KK : khí khổng 8. TV : thực vật 9. THPT : trung học phổ thông 10. SH : sinh học 11. TN : thực nghiệm. 12. ĐC : đối chứng. 13. CNS : chất nguyên sinh. 14. SKKN : sáng kiến kinh nghiệm. 15. HSG : học sinh giỏi. 16. ASTT : áp suất thẩm thấu. 1. MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài: Bộ GD và ĐT đã thành lập “chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài giai đoạn 2008 - 2020” đây sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước[1]. Việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, tìm kiếm những phương pháp dạy học phù hợp là rất cần thiết và mang tính thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. - Hiện nay sinh học lớp 11 cơ bản có ba bài liên quan đến trao đổi nước là bài 1, 2, 3, và được khai thác nhiều trong các kỳ thi như thi học sinh giỏi tỉnh, thi trung học phổ thông quốc gia, khi gặp những câu hỏi, những bài tập liên quan trao đổi nước các em còn rất lúng túng xử lý còn yếu. Mà phương pháp dạy học trên lớp là một trong những cơ sở để các em có được kiến thức để giải quyết những câu hỏi và bài tập có liên quan đó. Vì vậy dạy học theo chuyên đề tôi vừa xây dựng được mạch kiến thức liên tục, vừa tạo được hứng thú cho học sinh không bị nhám chán trong các tiết dạy, vừa phát huy được tính tích cực và khả năng tìm tòi, khám phá khoa học của các em. - Mặt khác, do ít có những bài giảng mẫu nên việc tổ chức HS khai thác giá trị dạy học theo chuyên đề của GV còn lúng túng. HS ít được tiến hành giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiển nên những kiến thức lí thuyết mà HS lĩnh hội được xa rời thực tiễn, HS khó hình thành kĩ năng, kĩ xảo và tư duy kĩ thuật. - Do vậy, để khai thác hết giá trị của dạy học theo chuyên đề, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, gắn lí thuyết với thực tiễn, giúp HS hiểu rõ bản chất của các sự vật, hiện tượng SH thì GV cần thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả các chuyên đề trong quá trình dạy học SH. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các chuyên đề sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học trong trường THPT. Do đó tôi chọn đề tài: Dạy học theo chuyên đề “ Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật ” 1.2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng giáo án theo chuyên đề, cụ thể là “Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật” chương trình sinh học 11 cơ bản để giảng dạy có hiệu quả trên lớp cũng như cơ sở để ôn thi học sinh giỏi và ôn thi THPT quốc gia ở bậc THPT. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các nội dung có liên quan đến trao đổi nước ở thực vật trong chương trình sinh học 11 cơ bản là bài 1, 2, 3[2] để giảng dạy sinh học 11 đạt hiệu quả cao nhất. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu cơ sở lý luận trong dạy học theo chuyên đề. + Nghiên cứu cấu trúc, nội dung để xây dựng hoàn chỉnh một chuyên đề dạy học có hiệu quả trong giảng dạy môn sinh học 11 chương trình THPT. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Tìm hiểu thực trạng của quá trình dạy học theo chuyên đề trong dạy học môn sinh học ở trường THPT Triệu Sơn 1, từ đó đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. + Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về dạy học theo chuyên đề trong giảng dạy chuyên đề trao đổi nước ở chương trình sinh học 11 cơ bản, với các giáo viên có kinh nghiệm. - Thực nghiệm sư phạm - Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu quả của các nội dung đã đề xuất. - Phương pháp xử lý thông tin: Dùng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: - Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình sinh học lớp 11-THPT. Đơn vị kiến thức này có sự liên hệ chặt chẽ với các đơn vị kiến thức khác trong chương trình sinh học THPT. [3] - Chuyên đề trao đổi nước ở thực vật là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình thi THPT quốc gia cũng như thi HSG khối THPT của sở GD-ĐT Thanh Hóa. [4] 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Tôi đã tiến hành khảo sát mạch kiến thức trao đổi nước của các em học sinh lớp 11 C3, 11C6 năm học 2018-2019 của Trường THPT Triệu Sơn 1 trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm như sau: - Tiến hành trao đổi về dạy học theo chuyên đề với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm, trao đổi trực tiếp với các HS trong hai lớp 11 C3, 11C6 từ đó nắm bắt tình hình học tập thực tế của HS. - Tổ chức kiểm tra (bài tự luận 45 phút) để kiểm tra khả năng học tập của học sinh về đơn vị kiến thức đang nghiên cứu ở lớp thực nghiện và lớp đối chứng để rút ra tính ưu việt của phương pháp dạy học theo chuyên đề. + Lớp 11 C6 tôi dạy theo phương pháp truyền thống tách riêng nội dung của ba bài trong trao đổi nước (Nhóm đối chứng). + Lớp 11 C3 tôi dạy theo chuyên đề ( Nhóm thực ngiệm) 2.3. Xây dựng bài giảng theo chuyên đề trao đổi nước ở thực vật. Cầu trúc chuyên đề được tác giả xây dựng theo tư duy logic sau: -Thứ nhất: Chuẩn bị các thao tác dạy học theo chuyên đề -Thứ hai: Hoàn thiện giáo án cho chuyên đề trao đổi nước ở thực vật sinh học 11 cơ bản. -Thứ ba: Trong mỗi nội dung chỉ ra những lỗi HS thường mắc phải để dẫn tư duy đến mạch kiến thức liên tục và đúng đắn. Đối với lớp đối chứng lớp 11C6. Tôi thiết kế bài dạy thông thường theo 3 tiết trên lớp tương ứng với 3 bài bằng phương pháp quan sát thảo luận và trả lời các câu hỏi theo cấp độ nhận thức. Đối với lớp thực nghiệm lớp 11C3. - Lớp 11 C3 tôi chia thành 6 tổ, mỗi tổ 6 đến 6 học sinh. - Mỗi tổ tôi đều phân công nhiệm vụ cho các em sau khi thảo luận ,thống nhất với tổ trưởng và các thành viên trong tổ để phù hợp với năng lực và sở trường của từng em để phát huy được ưu điểm. *Tổ 1: TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Điện thoại email 1 Nguyễn Thị Quỳnh Tổ trưởng Phân công nhiệm vụ co các tổ viên và xử lý các thông tin của tổ viên 0363188659 2 Hoàng Thị Vân Thư ký Ghi chép các nội dung sau khi tổ thảo luận và thống nhất. 0966682971 3 Lưu Thành Công Tổ viên Thu thập hình ảnh 0945238455 4 Vũ Đại Dương Tổ viên 0906052323 5 Nguyễn Văn Nam Tổ viên Thu thập nội dung trong SGK 0326707090 6 Nguyễn Thị Trang Tổ viên 0385963886 Các tổ khác cũng được phân công nhiệm vụ tương tự như vậy. Mỗi tổ có 2 danh sách giống nhau, một danh sách tổ trưởng giữ, một danh sách giáo viên giữ để thường xuyên liên lác nhắc nhở các em hoàn thành nhiệm vụ. Xác định kế hoạch học tập: Nhóm 1 và nhóm 3 trả lời ba câu hỏi sau và có hình ảnh minh họa. 1. Hấp thu nước ở rễ diễn ra như thế nào? Đặc điểm nào của bộ rễ đảm bảo được vai trò hấp thu nước? 2. Tế bào lông hút được hình thành từ tế bào nào? Cấu tạo của tế bào này? 3. Hãy chỉ ra đường đi của nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ. Mối liên hệ giữa các con đường đó? Nhóm 2 và nhóm 4: Trả lời ba câu hỏi có hình ảnh minh họa: 1. Các con đường vận chuyển nước trong thân? 2. Cấu tạo của dòng mạch gỗ, dòng mạch rây? Động lực vận chuyển của 2 dòng này trong cây? 3. Thiết kế thí nghiệm chứng minh vai trò lực đẩy của rễ trong trao đổi nước? Vì sao lực đẩy của rễ chỉ quan sát được ở những cây thân thảo? Nhóm 5: Trả lời hai câu hỏi sau và có hình ảnh minh họa. 1. Thiết kế thí nghiệm minh họa cho quá trình thoát hơi nước ở lá, nêu được hai con đường thoát hơi nước qua lá, đặc điểm của mỗi con đường đó. 2. Các phân tử nước từ mạch gỗ của lá thoát ra ngoài qua khí khổng trải qua những giai đoạn nào? Nhóm 6: Trả lời hai câu hỏi sau và có hình ảnh minh họa. 1. Cân bằng nước trong cây là gì? 2. Như thế nào là tưới tiêu hợp lý cho cây? 2.3.1. Hoạt động khởi động: 5 – 7 phút. Trực tiếp trên lớp bằng cách tạo tình huống có vần đề bằng các trường hợp sau: *Trường hợp 1: Giáo viên chuẩn bị một cây cà chua hoăc một cây chuối nhỏ. Dùng dao cắt gần sát gôc cây cà chua yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và giải thích? Dự kiến sản phẩm thu được: Phía gốc có nước (nhựa cây) ứa lên. Vì sao có hiện tượng đó? nhựa cây từ đâu? Đó là quá trình trao đổi nước ở thực vật? * Trường hợp 2: Chuẩn bị một cây cà chua 30 ngày tuổi, một áp kế, một cột thủy ngân bố trí như hình vẽ (Giáo viên chuẩn bị và thao tác trực tiếp trên lớp). Thủy ngân Hình 1: Thí nghiệm về lực đẩy của rễ. [8] 1. Ngấn thuỷ ngân lúc bắt đầu thí nghiệm. 2. Ngấn thuỷ ngân sau một thời gian; h. Chênh lệch về độ cao của ngấn thuỷ ngân trước và sau thí nghiệm. Các em hãy giải thích vì sao có sự chênh lệch về độ cao của ngấn thủy ngân trước và sau thí nghiệm? Dự kiến sản phẩm thu được: Do lực đẩy của rễ hay còn gọi là áp suất rễ. 2.3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. 1. Quá trình hấp thụ nước ở rễ. Mục tiêu: Các em quan sát hình ảnh, nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm và trình bày được: Cấu tạo của rễ cây. Cấu tạo của tế bào lông hút, sự hấp thu nước của tế bào lông hút từ đất vào như thế nào? Các con đường vận chuyển nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ? Thời gian: 30 phút trên lớp. Hình 2: Rễ hạt nảy mầm. [8] Hình 3: Con đường vận chuyển nước từ đất vào mạch gỗ của rễ. [3] Hoạt động của nhóm 1, 3 Nội dung Bước 1: Đại diện tổ lên trình bày sản phẩm của tổ mình Bước 2: Nếu nhóm 1 trình bày thì nhóm 3 nhận xét và ngược lại. Bước 3: Tổ 2 và 4 nhận xét bổ sung. Bước 4: Kết luận của giáo viên *Mỗi kết luận các em đều có một loạt hình ảnh minh họa để các bạn quan sát rồi các em xây dựng hệ thống câu hỏi được sử dụng trong phần trình chiếu của mình. Các em trình bày được : - Đặc điểm của bộ rễ . - Hấp thu nước từ đất vào tế bào lông hút. - Vận chuyển nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ. - Vận chuyển nước từ mạch gỗ của rễ vào mạch gỗ của thân. Dự kiến sản phẩm thu được 1. Đặc điểm của rễ * Hình thái của rễ [8]: - Bộ rễ do nhiều loại rễ tạo thành - Rễ có khả năng đâm sâu, lan rộng - Trên bề mặt của rễ phân bố rất nhiều lông hút hình thành TB biểu bì - Các TB lông hút có cấu tạo và sinh lí phù hợp với chức năng nhận nước: + Thành TB mỏng, không có lớp cutin bề mặt + Chỉ có một không bào trung tâm lớn + Áp suất thẩm thấu rất cao do hoạt động hô hấp của rễ mạnh * Cấu tạo của rễ: gồm các tế bào sống. - TB biểu bì kéo dài tạo thành lông hút. - Các tế bào vỏ. - Các TB nội bì có đai Caspari - Mạch gỗ rễ: Kết luận: Rễ cây có hình thái, cấu tạo phù hợp với chức năng hấp thụ nước và các ion khoáng một cách chủ động. Nước từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thẩm thấu nhờ áp suất rễ. Hai con đường vận chuyển nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ rễ * Con đường gian bào - thành TB: * Con đường tế bào chất: Nước được đẩy từ mạch gỗ của rễ vào mạch gỗ của thân nhờ lực đẩy của rễ còn gọi là áp suất rễ thông qua hai hiện tượng là: Ứ giọt và rỉ nhựa. => Kết luận: * Quá trình hút nước ở rễ gồm 3 giai đoạn kế tiếp nhau [8]: - Giai đoạn nước từ đất vào lông hút - Giai đoạn nước từ lông hút vào mạch gỗ của rễ - Giai đoạn nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân: Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ. 2. Quá trình vận chuyển nước ở thân. Mục tiêu: Các em quan sát hình ảnh, nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm và trình bày được: Cấu tạo, thành phần, động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Phương pháp: Sử dụng hệ thống câu hỏi có tình huống. Hình ảnh trực quan. Thảo luận nhóm và khai thác nội dung trong sách giáo khoa. Thời gian: 30 phút trên lớp. Tổ 1 và 3 được chuẩn bị trước ở nhà, trình bày nội dung khoãng 5 phút, sau đó các tổ khác nghiên cứu tài liệu, nhận xét, bổ sung cho nội dung kiến thức cần tiếp thu được. Hình 4: Cấu tạo mạch gỗ.[5] Hình 5: Cấu tạo mạch rây.[2] Hoạt động của nhóm 2,4 Nội dung Bước 1: Đại diện tổ lên trình bày sản phẩm của tổ mình (Mỗi kết luận đều được minh họa bằng các hình ảnh) Bước 2: Nếu nhóm 2 trình bày thì nhóm 4 nhận xét và ngược lại. Bước 3: Tổ 1,3 và 5,6 nhận xét bổ sung. Bước 4: Kết luận của giáo viên Mỗi kết luận các em đều có một loạt hình ảnh minh họa để các bạn quan sát rồi các em xây dựng hệ thống câu hỏi được sử dụng trong phần trình chiếu của mình. 2. Quá trình vận chuyển nước ở thân - Cấu tạo của dòng mạch gỗ, dòng mạch rây. - Thành phần và chiều vận chuyển của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.. - Động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. Dự kiến sản phẩm thu được. [5] Mạch gỗ Mạch rây Cấu tạo - Bao gồm mạch ống và quản bào - Ống rây và tế bào kèm Thành phần dịch Nhựa nguyên: - Thành phần chủ yếu gồm: Nước, các ion khoáng. - Ngoài ra còn có các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ. Nhựa luyện: - Đường saccarozo (95%), các aa, vitamin, hoocmon thực vật, ATP - Một số ion khoáng sử dụng lại, nhiều kali làm cho mạch rây có pH từ 8.0-8.5. Chiều vận chuyển các chất Từ rễ -> thân -> lá (dòng đi lên) Từ lá -> thân -> rễ (dòng đi xuống) Động lực vận chuyển các chất - Lực đẩy (Áp suất rễ). - Lực hút do thoát hơi nước ở lá. - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ. - Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn (lá: nơi tổng hợp saccarôzơ) có áp suất thẩm thấu cao và các cơ quan chứa (rễ, hạt: nơi saccarôzơ được sử dụng, dự trữ) có áp suất tháp hơn. Qua trình vận chuyển nước trong thân thực hiện được do sự phối hợp giữa: - Lực hút của lá (đóng vai trò chính). Lực hút này có thể đạt 100 atm. - Lực đẩy của rễ (do quá trình hấp thụ nước) - Lực trung gian: 2 lực này thắng được trọng lực của cột nước và đảm bảo cho cột nước liên tục và không bị tụt xuống. (từ 300-350 atm). [4] 3.Quá trình thoát hơi nước ở lá. Mục tiêu: Các em trình bày được thí nghiệm thoát hơi nước. Trình bày được các con đường thoát hơi nước, đặc điểm của mỗi con đường thoát hơi nước . Trình bày được cấu tạo, cơ chế đóng mở của tế bào khí khổng. Phương pháp: Trực quan, tự nghiên cứu và thảo luận nhóm . Thời gian: 30 phút trực tiếp trên lớp. Mô tả thí nghiêm [2] Hoàn thành và trả lời các câu hỏi. Hình 6: Cấu tạo tế bào khí khổng [3] - Quan sát bảng kết quả cho biết: 1. Khí khổng phân bố ở đâu của lá? 2. So sánh số lượng khí khổng ở 2 mặt của lá? 3. Số lượng khí khổng có liên quan gì đến sự thoát hơi nước? 4. Số liệu về số lượng khí khổng và cường độ thoát hơi nước ở mặt trên của lá cây đoạn nói lên điều gì? Hãy giải thích? 5. Số liệu về số lượng khí khổng và cường độ thoát hơi nước ở mặt trên của lá cây đoạn nói lên điều gì? Hãy giải thích? [2] Hoạt động của nhóm 5 Nội dung Bước 1:Đại diện tổ lên trình bày sản phẩm của tổ mình (Mỗi kết luận đều được minh họa bằng các hình ảnh) Bước 2: Nếu nhóm 3 trình bày thì nhóm 6 nhận xét và ngược lại. Bước 3: Tổ 1,3 và 2,4 nhận xét bổ sung. Bước 4: Kết luận của giáo viên Mỗi kết luận các em đều có một loạt hình ảnh minh họa để các bạn quan sát rồi các em xây dựng hệ thống câu hỏi được sử dụng trong phần trình chiếu của mình. Quá trình thoát hơi nước ở lá. - Con đường thoát hơi nước ở lá: Có hai con đường: + Con đường qua khí khổng: + Con đường qua bề mặt lá-qua cutin : Dự kiến sản phẩm thu được . Các con đường thoát hơi nước qua lá [3] Con đường qua bề mặt lá (qua cutin): - Vận tốc nhỏ. - Không được điều chỉnh. Con đường qua khí khổng: - Vận tốc lớn. - Được điều chỉnh bằng cơ chế đóng, mở khí khổng. Cơ chế điều chỉnh thoát hơi nước [4] Cấu tạo tế bào khí khổng - 2 TB dạng hình hạt đậu ở TV 2 lá mầm và dạng quả tạ ở TV 1 lá mầm) nằm kề nhau tạo thành lỗ khí. - Các TBKK có chứa các hạt lục lạp nhỏ, nhân, ti thểĐiểm đặc biệt của TBKK là độ dày của thành TB ko đồng đều: thành trong sát lỗ khí rất dày, thành ngoài mỏng. Cơ chế đóng mở khí khổng.[6] - Khi TBKK trương nước → thành ngoài dãn trước & dãn nhiều kéo thành trong dãn theo → làm tăng độ cong của các TBKK → lỗ khí mở rộng rất nhanh. - Ngược lại, khi TBKK mất nước → thể tích TB giảm → thành trong của TBKK duỗi thẳng → KK đóng lại rất nhanh 4. Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lý cho cây trồng Mục tiêu: Học sinh nêu được các ví dụ, cơ sở khoa học của tưới tiêu hợp lý. Phương pháp: Trực quan, tự nghiên cứu, thảo luận nhóm. Thời gian: 5 phút trực tiếp trên lớp. Hoạt động của nhóm 6 Nội dung Bước 1: Đại diện tổ lên trình bày sản phẩm của tổ mình (Mỗi kết luận đều được minh họa bằng các hình ảnh) Bước 2: Nếu nhóm 3 trình bày thì nhóm 6 nhận xét và ngược lại. Bước 3: Tổ 1,2 và 3,4 nhận xét bổ sung. Bước 4: Kết luận của giáo viên Mỗi kết luận các em đều có một loạt hình ảnh minh họa để các bạn quan sát rồi các em xây dựng hệ thống câu hỏi được sử dụng trong phần trình chiếu của mình. Cơ sở khoa học của việc tưới nước hợp lý cho cây trồng - Cân bằng nước và vấn đề hạn của cây trồng - Tưới nước hợp lí cho cây trồng: - Khi nào cần tưới nước? - Lượng nước cần tới là bao nhiêu? - Cách tưới như thế nào? Dự kiến sản phẩm thu được. - Cân bằng nước là lượng nước rễ hấp thu vào phải lớn hơn hoặc bằng lượng nước thoát ra ở lá thì cây sinh trưởng phát triển bình thường. - Mất cân bằng nước là lượng rễ cây hấp thu vào nhỏ hơn lượng nước cây thoát ra ở lá nên cây nên cây có hiện tượng héo lá, sinh trưởng phát triển chậm và có thể bị chết. - Do vậy cây trồng phải được tưới nước hợp lý phù hợp với: Từng loại cây, từng giai đoạn sinh trưởng phát triển. Với lượng nước vừa đủ và cách tưới tiêu hợp lý. 2.3.3. Hoạt động luyện tập. Mục đích: Học sinh khái quát được toàn bộ quá trình trao đổi nước ở thực vật thông qua sơ đồ hình cây. Hình thành kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp cho các em. Phương pháp: Thảo luận nhóm. Thời gian: 20 phút trên lớp. Dự kiến sản phẩm thu được. Các em xây dựng được sơ đồ kiến thức hình cây như sau: Trao đổi nước. Hấp thu nước Nước từ đất vào tế bào lông hút . Nước từ tế bào lông hút vào mạch gỗ của rễ. Nước từ mạch gỗ của rễ vào mạch gỗ của thân. Vận chuyển nước trong thân. Dòng mạch gỗ Dòng mạch rây. Thoát hơi nước. Qua khí khổng Qua cu tin Khuếch tán Con đường tế bào chất. Con đường gian bào. Hiện tượng ứ giọt. Hiện tượng rỉ nhựa. Từ dưới lên Từ trên xuống nhừ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. Chủ yếu, nhanh và được điều chỉnh Chậm và không được điều chỉnh. Bảng 1: Tón tắt quá trình trao đổi nước. 2.3.4. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng. Mục tiêu: Các em vận dụng những kiến thức của trao đổi nước trả lời các câu hỏi liên quan vận dụng vào các kỳ thi. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, vận dụng. Thời gian: Tự luyện ở nhà. Các em tìm đáp án cho các câu hỏi sau, trình bày vào giấy, tôi thu, chấm trả bài và sửa lỗi cho các em. Câu 1:[4] a. Lông hút có đặc điểm cấu tạo như thế nào phù hợp với chức năng hút nước? b. Số lượng lông hút thay đổi trong điều kiện nào? Dự kiến sản phẩm thu được: * Cấu tạo lông hút phù hợp với chức năng hút nước: - Thành
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Mua Bán Đồ Cũ
Có thể bạn quan tâm
- VSA 501 – Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt
- Thu mua vải cây vải tồn kho vải thanh lý
- 10 chiến lược quản lý hàng tồn kho – Quản lý bán hàng và phát triển kinh doanh
- Gạch cao cấp giá rẻ tại Hậu Giang nên mua ở đâu đảm bảo uy tín?
- Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại một doanh nghiệp (công ty cổ phần – Tài liệu text
- Tồn kho an toàn ảnh hưởng thế nào đến chuỗi cung ứng?