Giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm bằng đạo hàm sẽ lâu hơn và kết quả khó áp dụng cho những bài toán tiếp theo
Bài toán như sau: Cho mạch điện xoay chiều $RLC$, trong đó điện dung $C$ có thể thay đổi được. Tìm $C$ để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại. Tính giá trị cực đại đó. (Bài toán về $L$ biến thiên ta ta suy luận tương tự). Bắt đầu thừ biểu thức tính điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện trong mạch RLC \begin{align} U_C&=IZ_C\\ &=\frac{U}{Z}Z_C\\ &=\frac{UZ_C}{\sqrt{R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}}\\ &=\frac{U}{\sqrt{R^2\frac{1}{Z^2_C}+\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)^2}} \end{align} Đạo hàm biểu thức trong căn $$f\left(\frac{1}{Z_C}\right)=R^2\frac{1}{Z^2_C}+\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)^2$$ $$f’\left(\frac{1}{Z_C}\right)=\frac{2R^2}{Z_C}+2Z_L\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)\\ f’\left(\frac{1}{Z_C}\right)=0\\ \Rightarrow Z_C=\frac{R^2+Z_L^2}{Z_L}$$ Việc biến đổi này không khó, nhưng hơi dài và đòi hởi một chút kiên nhẫn. Nhưng tôi muốn nói đến kết quả chúng ta mới tìm được. Thứ nhất liệu học sinh có nhớ được nó cùng với bao nhiêu công thức khác hay không? Thứ hai, nếu nhớ được thì áp dụng nó cho các bài toán tiếp theo ra sao? Ví dụ như câu 33 đề minh họa 2022, khi đã có kết quả này rồi, ta phải tìm điện áp hiệu dụng cực đại trên $R$ như thế nào? Thôi không dài dòng nữa, chúng ta sẽ giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm này bằng một lời giải tuyệt vời sau đây.
Giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm bằng giản đồ véc-tơ
Cũng bài toán như trên, với mạch điện $ RLC $ như hình vẽ.
Ta vẽ giản đồ véc tơ một cách tổng quát
Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm và những bài toán liên quan
Bài toán 1. Điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại
Đặt vào hai đầu mạch $RLC$ một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi, cố định $R$ và $C$, thay đổi $L$. Khi $Z_L = 90\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện đạt cực đại, lúc đó tổng trở của mạch là $120\ \text{Ω}$. Tính tổng trở của mạch khi điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại. Đặt vào hai đầu mạch $ RLC $ một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi, cố định và thắt chặt $ R $ và USD C $, biến hóa USD L USD. Khi $ Z_L = 90 \ \ text { Ω } $ thì điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện đạt cực đại, lúc đó tổng trở của mạch là USD 120 \ \ text { Ω } USD. Tính tổng trở của mạch khi điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại .USD L $ đổi khác để $ U_C $ đạt cực đại, khi đó hiện tượng kỳ lạ cộng hưởng xảy ra $ $ Z_C = Z_L = 90 \ \ text { Ω } \ \ R = Z = 120 \ \ text { Ω } $ $ Khi $ U_L $ đạt cực đại, ta vận dụng Hình a ở trên với những tam giác đồng dạng ABN và MAN $ $ \ frac { AB } { AN } = \ frac { MA } { MN } \ \ \ text { hay } \ \ frac { Z } { R ^ 2 + Z_C ^ 2 } = \ frac { R } { Z_C } $ $ \ begin { align } \ Rightarrow Z và = \ frac { R } { Z_C } \ sqrt { R ^ 2 + Z_C ^ 2 } \ \ và = \ frac { 120 } { 90 } \ sqrt { 120 ^ 2 + 90 ^ 2 } \ \ và = 200 \ \ text { Ω } \ end { align }
Bài toán 2. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại
Mạch điện AB gồm AM chứa điện trở thuần không đổi, MN chứa cuộn dây cảm thuần có độ tự cảm không đổi và NB chứa tụ điện có điện dung thay đổi được. Đặt vào hai đầu AB điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng $U = 100\ \text{V}$ và tần số không đổi. Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại. Khi đó điện áp tức thời trên đoạn AN có biểu thức $u_\text{AN} = 100\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{6}\right)}\ \text{V}$. Tính điện áp hiệu dụng trên tụ điện và viết biểu thức điện áp tức thời hai đầu cuộn cảm khi đó. Mạch điện AB gồm AM chứa điện trở thuần không đổi, MN chứa cuộn dây cảm thuần có độ tự cảm không đổi và NB chứa tụ điện có điện dung đổi khác được. Đặt vào hai đầu AB điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng $ U = 100 \ \ text { V } $ và tần số không đổi. Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại. Khi đó điện áp tức thời trên đoạn AN có biểu thức USD u_ \ text { AN } = 100 \ sqrt { 6 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t + \ frac { \ pi } { 6 } \ right ) } \ \ text { V } USD. Tính điện áp hiệu dụng trên tụ điện và viết biểu thức điện áp tức thời hai đầu cuộn cảm khi đó .
Ý thứ nhất, ta tính điện áp hiệu dụng trên tụ điện như sau: Từ Hình b, ta xét tam giác vuông ABN để rút ra \begin{align} NB& = AB^2 + NA^2\\ \text{hay}\ U_C&= \sqrt{U^2 + U^2_\text{AN}}\\ &= \sqrt{100^2 + \left(100\sqrt{3}\right)^2}\\ &= 200\ \text{V} \end{align} Ý thứ hai, ta phải lập biểu thức điện áp tức thời trên cuộn dây \begin{align} \frac{U_L}{U_\text{AN}} & = \frac{U_\text{AN}}{U_C}\\ U_L& = \frac{U_\text{AN}^2}{U_C}\\ &= \frac{\left(100\sqrt{3}\right)^2}{200}\\ &= 150\ \text{V} \end{align} Đặt góc $\hat{ANB} = α$ thì \begin{align} \tan{α}& = \frac{U}{U_\text{AN}}\\ &= \frac{100}{100\sqrt{3}}\\ &= \frac{1}{\sqrt{3}}\\ α &= \frac{\pi}{6} \end{align} Như vậy $u_L$ nhanh pha hơn $u_\text{AN}$ một góc $α = \frac{\pi}{6}$, phương trình cần tìm là \begin{align} u_L &= 150\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{6} + \frac{\pi}{6}\right)}\\ &= 150\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{3}\right)}\ \text{V} \end{align}
Bài toán 3. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại
Trong mạch $RLC$ có $R$ và $L$ không đổi. Đặt hai đầu mạch vào điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và thay đổi điện dung $C$ của tụ điện. Khi dung kháng của tụ điện có các giá trị $70\ \text{Ω}$ và $110\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên cuộn dây có cùng giá trị. Khi dung kháng bằng $120\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại và biểu thức điện áp tức thời trên tụ điện là $u_C = 220\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$, biểu thức điện áp tức thời trên đoạn mạch chỉ có $R$ và $L$ là A. $u_{RL} = 110\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t – \frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$ B. $u_{RL} = 110\sqrt{3}\cos{\left(100\pi t + \frac{4\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$ C. $u_{RL} = 110\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t – \frac{4\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$ D. $u_{RL} = 110\sqrt{3}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$ Trong mạch $ RLC $ có $ R $ và $ L $ không đổi. Đặt hai đầu mạch vào điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và biến hóa điện dung $ C $ của tụ điện. Khi dung kháng của tụ điện có những giá trị USD 70 \ \ text { Ω } $ và USD 110 \ \ text { Ω } $ thì điện áp hiệu dụng trên cuộn dây có cùng giá trị. Khi dung kháng bằng USD 120 \ \ text { Ω } $ thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại và biểu thức điện áp tức thời trên tụ điện là USD u_C = 220 \ sqrt { 2 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t + \ frac { \ pi } { 2 } \ right ) } \ \ text { V } $, biểu thức điện áp tức thời trên đoạn mạch chỉ có $ R $ và $ L $ là USD u_ { RL } = 110 \ sqrt { 6 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t – \ frac { 2 \ pi } { 3 } \ right ) } \ \ text { V }. $ $ u_ { RL } = 110 \ sqrt { 3 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t + \ frac { 4 \ pi } { 3 } \ right ) } \ \ text { V }. $ $ u_ { RL } = 110 \ sqrt { 6 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t – \ frac { 4 \ pi } { 3 } \ right ) } \ \ text { V }. $ $ u_ { RL } = 110 \ sqrt { 3 } \ cos { \ left ( 100 \ pi t + \ frac { \ pi } { 3 } \ right ) } \ \ text { V }. $
Đầu tiên, ta giải quyết cái ý: Khi dung kháng của tụ điện có các giá trị $70\ \text{Ω}$ và $110\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên cuộn dây có cùng giá trị. Ý này nên giải quyết bằng cách áp dụng định lí Viet (tham khảo ở đây: ỨNG DỤNG ĐỊNH LÍ VIET CHO CÁC BÀI TOÁN VẬT LÝ) Ta đưa biểu thức tính $U_L$ về dạng phương trình bậc hai biến $Z_C$ \begin{align} U_C&=IZ_L\\ &=\frac{UZ_L}{\sqrt{R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}}\\ \end{align} $$Z_C^2-2Z_LZ_C+R^2+Z_L^2\left(1-\frac{U^2}{U_L^2}\right)=0$$ Định lí Viet cho các hệ số $a=1$, $b=-2Z_L$, $c=R^2+Z_L^2\left(1-\frac{U^2}{U_L^2}\right)$ như sau: $$Z_{C_1}+Z_{C_2}=-\frac{-2Z_L}{1}$$ \begin{align} Z_L&=\frac{Z_{C_1}+Z_{C_2}}{2}\\ &=\frac{70+110}{2}\\ &=90\ \text{Ω} \end{align} Bây giờ, ta sẽ xét đến tình huống: Khi dung kháng bằng $120\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại và biểu thức điện áp tức thời trên tụ điện là $u_C = 220\sqrt{2}\cos{\left(\pi t + \frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$. Chẳng cần suy nghĩ gì, vẽ ngay tam giác vuông như Hình b ở trên.
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Linh Kiện Và Vật Tư