GIAO TRINH TIVI SUA CHUA TIVI LCD – Tài liệu text

GIAO TRINH TIVI SUA CHUA TIVI LCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.61 MB, 258 trang )

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

GIÁO TRÌNH TIVI LCD
I – SƠ ĐỒ KHỐI TỔNG QUÁT CỦA TIVI – LCD
1. Sơ đồ khối tổng quát của Tivi LCD

Hình 1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD
Tivi LCD bao gồm các khối sau:
– Khối nguồn (Power)
– Khối điều khiển (CPU)
– Khối cao áp (Inverter)
– Khối kênh và trung tần (Tuner & IF)
– Khối giải mã và chuyển mạch tín hiệu (Video Decoder)
– Mạch ADC nhận tín hiệu PC (A/D Converter)
– Khối xử lý tín hiệu Video (Video Scaler)
– Màn hình LCD (LCD Panel)
– Khối đường tiếng (Audio Processor và Audio Amply)

1

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

2. Phân tích chức năng của các khối trên Tivi LCD.
2.1 – Khối nguồn (Power)
* Tivi LCD sử dụng nguồn xung để hoạt động, chức năng của khối nguồn là tạo ra các
điện áp một chiều bằng phẳng để cung cấp cho các khối khác của máy, điện áp đầu
vào là điện áp dải rộng có thể thay đổi từ 120V đến 240V AC.
* Điện áp đầu ra của khối nguồn thường bao gồm các điện áp: – Điện áp từ 24 đến
60V cung cấp cho khối cao áp

Hình 2 – Chức năng của khối nguồn cung cấp điện cho các khối khác trên máy
– Điện áp từ 9 đến 12V cung cấp cho khối đường tiếng
– Điện áp 5V cung cấp cho khối vi xử lý và các IC nhớ và màn hình
– Điện áp 3,3V và 2,5V cung cấp cho các mạch xử lý tín hiệu Video
2.2 – Khối điều khiển (CPU)
Khối điều khiển bao gồm các thành phần:
– CPU ( vi xử lý)
– Flash ROM (thường được tích hợp trong CPU)
– EPROM là IC nhớ 8 chân đứng cạnh CPU

2

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– Flash ROM là bộ nhớ nhỏ thường được tích hợp bên trong CPU, bộ nhớ này lưu các
chương trình để cung cấp cho CPU hoạt động trong quá trình xử lý, chương trình trong
Flash ROM được nhà sản xuất nạp sẵn và nó được coi như một BIOS của Tivi LCD,
điều này gây khó khăn cho chúng ta khi thay thế CPU, bởi khi thay CPU thì Flash
ROM sẽ là IC trắng hoặc dữ liệu không phù hợp, để máy có thể hoạt động được chúng
ta cần nạp lại chương trình cho Flash ROM trong CPU, việc nạp chương trình cho
Flash ROM tích hợp trong CPU thường phức tạp hơn khi chúng ta nạp Flash ROM ở
ngoài.
Hình 3 – CPU và các tín hiệu điều khiển vào ra của CPU

CPU là thành phần chính trong khối điều khiển, CPU hoạt động theo chương trình
được lập trình sẵn được nạp trong Flash ROM, quá trình hoạt động của
– CPU là quá trình nhận lệnh => xử lý lệnh => rồi đưa ra kết quả là các lệnh điều khiển
máy.
– CPU điều khiển các thành phần của máy thông qua các bus: SDA (Signal Data) và

SCL (Signal Clock), tại các bộ phận nhận lệnh sẽ có bộ giải mã lệnh để lấy ra các lệnh
điều khiển chi tiết.
– Dữ liệu đưa đến CPU gồm có các lệnh từ phím bấm do người sử dụng điều khiển và
các tín hiệu xung đồng bộ như H.Sync và V.Sync được đưa đến từ các thành phần như
máy tính hoặc sau bộ chuyển mạch và giải mã tín hiệu Video

3

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– Lệnh điều khiển từ CPU đưa đến các thành phần của máy có hai loại: lệnh trực tiếp
và lệnh mã hoá, lệnh trực tiếp là các lệnh:
– Lệnh Power on đưa trực tiếp đến khối nguồn để điều khiển tắt mở khối nguồn, khi
khối nguồn tắt thì chúng thường được đưa về chế độ Stanby.
– Lệnh On/Off là lệnh tắt mở khối cao áp.
– Lệnh Bright đưa đến khối cao áp để thay đổi độ sáng trên màn hình.
Ngoài ra các lệnh khác đưa đến các mạch khác như bộ kênh, mạch giải mã Video,
mạch xử lý tín hiệu Video Scaler thì CPU thường điều khiển thông qua các đường bus
SDA và SCL sau đó đến các mạch cụ thể sẽ có mạch giải mã lệnh để giải mã lấy ra các
lệnh điều khiển chi tiết.

Hình 4 – CPU đưa ra các lệnh điều khiển mạch Scaler thông qua hai đường Bus SDA
và SCL sau đó mạch giải mã lệnh sẽ giải mã để lấy ra các lệnh chi tiết.

4

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 5 – CPU điều khiển các thành phần trên máy thông qua các bus SDA và SCL
Hình 6 – Các dữ liệu vào và ra của vi xử lý

– Dữ liệu vào vi xử lý gồm các lệnh từ phím bấm, các xung đồng bộ H.Sync và V.Sync
được lấy từ máy tính PC tới hoặc từ mạch giải mã tín hiệu Video.

5

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

2.3 – Khối cao áp (INVERTER)
Khối cao áp trên các máy Tivi LCD có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp DC từ 24 – 60V
lên tới điện áp vài ngàn vol để cung cấp cho các bóng cao áp trên màn hình.

Hình 7 – Sơ đồ khối cao áp
– Lệnh ON/OFF từ CPU đưa tới để điều khiển tắt mở khối cao áp
– Lệnh Bright điều khiển thay đổi độ sáng
– Điện áp 24 – 60V cung cấp cho mạch công suất trên khối cao áp
– Điện áp 12V cung cấp cho IC dao động trên khối cao áp
– Điện áp ra của khối cao áp là H.V khoảng vài ngàn Vol cung cấp cho các bóng cao
áp trên màn hình.
Bóng cao áp có nhiệm vụ tạo ra ánh sáng nền để soi sáng lớp hiển thị trên màn hình.
2.4 – Khối kênh và trung tần.
* Khối kênh (Tuner): có nhiệm vụ thu tín hiệu ti vi từ đài phát rồi đổi tần để lấy ra tín
hiệu IF cung cấp cho khối Trung tần.
* Khối Trung tần (IF): có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu IF và tách sóng để lấy ra các
tín hiệu Video và Audio, tín hiệu Video sẽ được cung cấp cho khối giải mã còn tín

hiệu Audio sẽ đưa đến khối xử lý âm thanh.

6

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 8 – Sơ đồ khối Kênh và Trung tần
– CPU điều khiển khối kênh thông qua hai tín hiệu SDA và SCL, mạch giải mã lệnh
trên khối kênh sẽ giải mã để lấy ra các lệnh như: lệnh chuyển kênh, lệnh dò kênh, lệnh
thay đổi dải tần…
– VT (Voltage Tuning) là điện áp cung cấp cho mạch dò kênh, điện áp này khoảng
30V.
– Vcc là nguồn cấp cho bộ kênh, nguồn cấp cho kênh từ 9 đến 12V
– 5V là điện áp cung cấp cho mạch giải mã lệnh.
Tín hiệu ra của khối kênh và trung tần là các tín hiệu:
– Tín hiệu Video cung cấp cho khối giải mã Video Decode
– Tín hiệu Audio cung cấp cho mạch xử lý âm thanh Audio Processor
2.5 – Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu Video
Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu có nhiệm vụ nhận các tín hiệu đầu vào như:
– Tín hiệu Video từ khối trung tần đến.
– Tín hiệu Video in từ cổng Video Input tới
– Tín hiệu Y/C từ cổng Video Input tới
– Tín hiệu Y/Pb/Pr từ cổng Component Input tới
Các tín hiệu trên sẽ được đưa qua chuyển mạch SW để chọn lấy một tín hiệu đưa vào
mạch giải mã.
Mạch giải mã sẽ giải mã các tín hiệu trên rồi lấy ra các tín hiệu:
– H.Sync: xung đồng bộ dòng
– V.Sync: xung đồng bộ mành
Các tín hiệu xung đồng bộ sẽ cung cấp đến khối điều khiển (CPU) và khối Scaler.

Tín hiệu Video được đưa qua mạch đổi ADC chất lượng cao rồi lấy ra các tín hiệu
Video số: bao gồm 8 bit tín hiệu Y, 4 bít tín hiệu Pb và 4 bit tín hiệu Pr

7

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 9 – Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu Video
2.6 – Khối xử lý tín hiệu số Video Scaler.

Hình 10 – Khối xử lý tín hiệu số Video Scaler
Khối Video Scaler là thành phần chính trong khối xử lý tín hiệu hình ảnh của Tivi
LCD, khối Scaler có nhiệm vụ chia tỷ lệ hình ảnh ra đều khắp màn hình khi nguồn tín
hiệu có độ phân giải thấp hơn độ phân giải của máy, giúp cho hình ảnh vẫn cân đối và
phủ khắp màn hình khi xem từ các nguồn tín hiệu có độ phân giải thấp.

8

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 11 – Một giả thiết khi Tivi LCD không có mạch Scaler và hoạt động với một
nguồn tín hiệu có độ phân giải thấp hơn độ phân giải của máy.
Đầu vào của khối Scaler là các tín hiệu:
– Các tín hiệu chói Y đã được mã hoá thành dữ liệu 8 bít
– Các tín hiệu mầu Pr và Pb đã được mã hoá thành dữ liệu 4 bit
– Các xung đồng bộ sau khi đã qua xử lý
– Tín hiệu điều khiển từ CPU thông qua các bus: SDA và SCL
Ngoài ra khối Scaler có IC nhớ EPROM cung cấp tín hiệu hiển thị trên màn hình, tín

hiệu này sẽ được chèn vào các tín hiệu Video số ở gần đầu ra của mạch Scaler.
Đầu ra của mạch Scaler bao gồm các tín hiệu hình ảnh số và các tín hiệu điều khiển
cung cấp cho mạch LVDS trên màn hình. Các tín hiệu hình ảnh số gồm:
– 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu đỏ (R_Digital)

– 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu xanh lá (G_Digital)

9

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu xanh lơ (B_Digital)
Hình 12 – Các tín hiệu ra của khối Video Scaler đưa tới mạch LVDS trên màn hình.
Các tín hiệu điều khiển bao gồm:
– Tín hiệu Pixel Clock: là tín hiệu điều khiển cho màn hình quét sang điểm ảnh kế tiếp,
thực chất đây là tín hiệu điều khiển cho mạch LVDS đóng tín hiệu vào các đường cột
trên màn hình.
– Tín hiệu Hs: Tín hiệu này được so pha với xung H.Sync nên chúng có tần số bằng
xung H.Sync, tín hiệu Hs sẽ điều khiển cho mạch LVDS đóng điện áp điều khiển
xuống dòng kế tiếp hay điều khiển cho màn hình quét theo chiều dọc.
– Tín hiệu Vs: tín hiệu này có tần số bằng tần số xung V.Sync, tín hiệu này có chức
năng điều khiển cho mạch LVDS quét một màn hình mới, tần số Vs sẽ xác lập số hình
ảnh được hiển thị trong mỗi giây đồng hồ.
– Tín hiệu D_En là tín hiệu cho phép mạch LVDS hoạt động.
*. Mạch AD/Converter tiếp nhận các tín hiệu R, G, B từ máy tính đưa tới rồi cho đổi
sang tín hiệu số Y: 8 bit, Pr 4 bit và Pb 4 bit cung cấp cho mạch Video Scaler
2.7 – Màn hình LCD
Màn hình LCD gồm hai phần:
– Mạch LVDS (Low Voltage Differential Signal) – mạch xử lý tín hiệu vi phân điện áp

thấp.
– LCD Panel – Màn hình.
Hình 13 – Mạch LVDS và màn hình LCD Panel
Mạch LVDS thường được gắn trực tiếp với màn hình, mạch có nhiệm vụ đổi tín hiệu

video số sang tín hiệu analog (dạng điện áp DC) rồi kết hợp với các tín hiệu điều khiển
điều khiển các điểm ảnh trên màn hình.

10

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Ở cạnh tấm LCD Panel là các IC – H.Drive và V.Drive, đây là các IC điều khiển trực
tiếp các đường mạch hàng ngang và hàng dọc của màn hình
– Mỗi IC – V.Drive sẽ điều khiển khoảng 256 đường mạch ngang màn hình
– Mỗi IC- H.Drive điều khiển khoảng 384 đường mạch dọc màn hình
– Tại mỗi điểm giao nhau của đường mạch hàng ngang với đường mạch hàng dọc có
một điểm mầu ở đó, và cứ 3 điểm mầu kế tiếp xếp theo chiều ngang lại tạo lên một
điểm ảnh (1 pixel) cho màn hình, nếu màn hình có độ phân giải là 1024 x 768 thì sẽ có
1024 điểm ảnh theo chiều ngang tương đương với 3072 điểm mầu và có 768 điểm ảnh
xếp theo chiều dọc.
2.8 – Khối đường tiếng

Hình 14 – Sơ đồ khối đường tiếng của Tivi LCD
Khối đường tiếng có hai phần chính là mạch Audio Processor (xử lý âm thanh) Audio
Amply (khuếch đại công suất âm thanh)
– Mạch xử lý âm thanh Audio Processor có nhiệm vụ khuếch đại và tách sóng tín trung
tần tiếng được đưa tới từ khối kênh để lấy ra tín hiệu âm tần Audio, đồng thời chuyển
mạch tiếng từ hai nguồn tín hiệu là tín hiệu từ Tivi và tín hiệu từ cổng AV In.

– Mạch công suất âm thanh có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu âm tần rồi cung cấp cho
các loa ở hai vế L và R.
– CPU điều khiển mạch Audio Processor thông qua các đường bus: SDA và SCL để
điều khiển các chức năng như: chuyển mạch tiếng giữa tivi và AV In, điều chỉnh âm
lượng, chỉnh trầm bổng và cân bằng giữa hai vế.
3 – Các thông số kỹ thuật của Tivi LCD
Chất lượng của hình ảnh thường phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật của màn hình,
sau đây là các thông số kỹ thuật của màn hình LCD mà chúng ta cần quan tâm:
Thông số kỹ thuật:
– Loại màn hình TFT LCD
– Kích thước màn hình 17″

11

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– Kích thước điểm ảnh
– Cường độ sáng 400cd/m2 (Candela / m2 )
– Độ tương phản 10.000:1
– Góc nhìn ( Dọc/ Ngang) 150° / 135°
– Thời gian đáp ứng 5ms
– Độ phân giải tối đa 1600 Pixel x 1200 Pixel
– Chuẩn màn hình Tivi LCD
– Hổ trợ màu 16 triệu mầu
– Các kiểu kết nối hỗ trợ : AV in, Component, PC, S – Video, HDMI.
Sau đây là ý nghĩa của các thông số kỹ thuật trên:
3.1 – Loại màn hình TFT LCD
TFT là từ viết tắt của Thin Film Transistor đây là loại màn hình sử dụng công
nghệ Transistor màng mỏng, với công nghệ này thì độ sáng của các điểnm mầu tăng

lên, các Transistor điều khiển các điểm mầu đã được rát mỏng giúp cho ánh sáng
xuyên qua dễ dàng và Transistor không còn cản trở phần ánh sáng xuyên qua, mầu sắc
trở lên trung thực hơn và góc nhìn của màn hình cũng tăng lên. LCD viết tắt bởi
Lyquied Crystal Display tức là hiển thị tinh thể lỏng, mối điểm ảnh của màn hình
được cấu tạo nên từ các điểm mầu và mỗi điểm mầu lại sử dụng tinh thể lỏng để điều
khiển cường độ ánh sáng xuyên qua.
3.2 Kích thước màn hình.
(Active Screen Size): Kích thước màn hình thường được tính theo chiều dài của
đường chéo màn hình và tính theo đơn vị chiều dài của Anh là “inch”, mỗi “inch”
tương đương với 2,54cm. Kích thước màn hình 17 inch nghĩa là chiều dài của đường
chéo màn hình là 17 inch (17”), tuy nhiên có hai loại màn hình là màn hình có tỷ lệ
ngang:dọc là 4:3 và 16:9 Nếu hai màn hình có cùng số inch (ví dụ cùng 17”) thì màn
hình có tỷ lệ 4:3 sẽ có diện tích rộng hơn, điều này đồng nghĩa với số điểm ảnh sẽ
nhiều hơn và giá thành sẽ cao hơn.
Hình 15 – Hai màn hình A và B có cùng kích thước là 17 inch, màn hình A có tỷ lệ 4:3

nên có diện tích rộng hơn màn hình B có tỷ lệ là 16:9 màn hình 4:3 có diện tích gấp
khoảng 1,125 lần màn hình 16:9

12

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

* Kích thước màn hình càng lớn thì càng cho màn ảnh rộng nhưng độ nét lại phụ thuộc
vào độ phân giải.
3.3 – Kích thước điẻm ảnh (Pixel Pitch): đơn vị là mm Kích thước điểm ảnh là thông
số cho biết một chi tiết của hình ảnh có thể nhỏ như thế nào, kích thước điểm ảnh càng
nhỏ thì màn hình có thể hiển thị được các chi tiết ảnh càng bé và hình ảnh sẽ càng sắc
nét, tuy nhiên để đạt được kích thước điểm ảnh nhỏ thì độ phân giải của màn hình phải

tăng lên trong khi kích thước của màn hình không tăng. Ví dụ hai màn hình có cùng
kích thước là 17 inch thì màn hình nào có độ phân giải cao hơn sẽ có kích thước điểm
ảnh nhỏ hơn. * Kích thước điểm ảnh càng nhỏ thì càng tốt.
3.4 – Cường độ sáng (Brightness) đơn vị là Candela / m2, viết tắt là cd/m2 C ường độ
sáng thể hiện cường độ chiếu sáng của ánh sáng nền đặt phía sau lớp hiển thị LCD,
cường độ sáng của màn hình phụ thuộc vào một số yếu tố như: mạch cao áp, bóng cao
áp, phần dẫn sáng và tán xạ ánh sáng nằm ở phía sau lớp hiển thị LCD. C ường độ
sáng càng cao thì màn hình càng sáng và mầu sắc càng rực rỡ, trung thực, tuy nhiện
công suất tiêu thụ của máy sẽ tăng lên.
3.5 – Độ tương phản (Contrast Ratio)
Thể hiện khả năng thể hiện mức độ sáng tối (trắng đen) của mỗi điểm ảnh của LCD,
lấy mức sáng làm chuẩn. Ví dụ giá trị 10.000:1 sẽ có nghĩa là, khi thể hiện giá trị cực
sáng (sáng nhất có thể), điểm ảnh đó sẽ sáng gấp 10.000 lần bản thân nó khi nó thể
hiện giá trị cực tối (tối nhất có thể). Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của độ tương phản
(hạy chính xác hơn là khả năng thể hiện độ tương phản) của một LCD đối với người
dùng phụ thuộc vào mức sáng của môi trường. Ví dụ nếu để dưới ánh sáng mặt trời thì
LCD nào cũng bị tối đi. Vì vậy bạn đừng quá quan tâm nhiều đến con số kia. Điều
quan trọng là với ánh sáng tự nhiên như trong phòng làm việc của bạn (hoặc sáng hơn
một chút) thì LCD đó “thân thiện” tới mức nào với mắt của bạn. * Độ tương phản
càng cao thì cho hình ảnh càng sâu.
3.6 – Góc nhìn (Viewing angle):
Khả năng thể hiện hình ảnh khi bạn nhìn vào màn hình từ các góc khác nhau. Bạn bật
mà hình nên, thể hiên một bức ảnh nào đó rồi di chuyển tới các góc khác nhau về 2
phía của màn hình. Nếu góc nhìn càng rộng mà hình ảnh vẫn rõ, không bị lóa hoặc
biến đổi quá nhiều thì tốt.

Hình 16 – Góc nhìn càng rộng thì càng tốt, góc nhìn tối thiểu cho một màn hình tiêu
chuẩn là 120o

13

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

* Góc nhìn càng lớn thì càng tốt, nếu góc nhìn hẹp thì bạn nhìn hình ảnh ở các góc của
màn hình sẽ không thật mầu do bạn thường để mắt ở khu vực giữa màn hình.
3.7 – Thời gian đáp ứng (Response time):
Là thời gian mà điểm ảnh cần để thay đổi giá trị sáng tối. Điều này rất quan trọng vì
nếu điểm ảnh mất quá lâu để thay đổi, bạn sẽ có thể nhìn thấy quá trình thay đổi đó và
vì thế sẽ thấy hiện tượng “bóng ma” (hình ảnh chuyển động kéo dài có đuôi) trên màn
hình. Nói chung giá trị này càng thấp càng tốt và thấp hơn 20ms là có có thể chấp nhận
được rồi. * Thời gian đáp ứng càng nhỏ thì càng tốt vì nó thể hiện tốc độ biến đổi hình
ảnh, các màn hình tiêu chuẩn chất lượng lượng cao thường có thời gian đáp ứng
khoảng 5ms
3.8 – Độ phân giải tối đa (Max Resolution):
Độ phân giải tối đa của màn hình được đo bằng số lượng điểm ảnh theo chiều ngang
nhân với số lượng điểm ảnh theo chiều dọc. Ví dụ màn hình có độ phân giải tối đa là
1360 x 768 nghĩa là chiều ngang màn hình có 1360 điểm ảnh, chiều dọc màn hình có
768 điểm ảnh.
– Khi độ phân giải tối đa của màn hình càng cao thì kích thước điểm ảnh càng nhỏ và
hình ảnh càng nét – Một màn hình có độ phân giải cao thì nó chạy được độ phân giải
thấp hơn nhưng màn hình có độ phân giải thấp lại không chạy được ở độ phân giải cao
hơn nó, ví dụ nếu bạn chỉnh độ phân giải trên máy tính là 1600 x 1200 mà bạn cắm
vào màn hình có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 thì nó sẽ tắt ngóm hoặc chuyển về
chế độ chờ. * Độ phân giải tối đa càng cao thì càng tốt.
3.9 – Chuẩn màn hình.
Chuẩn màn hình thường thể hiện độ phân giải tối đa của màn hình, hiện có 3 chuẩn
màn hình Tivi là SD, HD và Full HD.
– Chuẩn SD là chuẩn có độ phân giải thấp từ 800×600 trở xuống, hiện chuẩn SD của
Truyền hình có độ phân giải là 720×567.

– Chuẩn HD thường có độ phân giải cao từ 1280 x 720 trở lên
– Chuẩn Full HD là chuẩn đạt đến độ phân giải 1920×1080
Chú thích:
SD (Simple Definition) – Độ phân giải chuẩn.
HD (High Definition) – Độ phân giải cao.

14

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 17 – Độ phân giải của các chuẩn màn hình.
3.10 – Độ sâu mầu.
Độ sâu của mầu cành cao thì mầu sắc càng rực rỡ, thông thường một màn hình
sử dụng từ 24 bít mầu trở lên là có thể cho 16,7 triệu mầu.
– Mỗi điểm ảnh chỉ có 3 mầu cơ bản là R (Red), G (Green) và B (Blue) thế nhưng nó
có thể hiển thị ra hàng triệu mầu là do người ta thay đổi cường độ sáng của các điểm
mầu trên rồi pha trộn chúng vào nhau, nếu mỗi điểm mầu sử dụng một byte hay 8 bít
để lưu thông tin về ánh sáng thì nó có thể thay đổi được 28 = 256 mức sáng.
– Một điểm ảnh có 3 điểm mầu nên cần đến 24 bít và nó có thể hiển thị được số mầu
sắc bằng tích các mức sáng của các điểm mầu tức là bằng 256 x 256 x 256 =
16.777.216 mầu ( ta thường làm tròn khoảng 16 triệu mầu)
3.11 – Các kiểu kết nối hỗ trợ.
Mành hình càng hỗ trợ nhiều kiểu kết nối thì ta càng sử dụng được nhiều thiết bị .
– Màn hình hỗ trợ cổng AV in cho phép ta sử dụng các thiết bị như đầu DVD, đầu Kỹ
thuật số…
– Màn hình hỗ trợ cổng PC cho phép ta sử dụng được máy tính
– Màn hình hỗ trợ cổng Component cho phép ta sử dụng được các thiết bị có tín hiệu
S-Video tách riêng đường chói và các tín hiệu mầu, giúp cho mầu sắc của hình ảnh
trung thực hơn.

– Màn hình hỗ trợ cổng HDMI (High Definition Muntimedia Interface) – Đây là chuẩn
giao tiếp cho độ phân giải cao, cho phép màn hình có thể kết nối với các đầu đọc có
chuẩn HDMI và xem được các đĩa HD-DVD hoặc đĩa DVD-9
4. Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD – LG

15

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

4.1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD – LG

Hình 18 – Sơ đồ tổng thể các bản mạch chính và màn hình của máy

16

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 19 – Sơ đồ khối của Tivi LCD – LG
Các khối chính của máy.
– Khối nguồn (Power)

17

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– Khối điều khiển (CPU).
– Khối cao áp (Inverter)

– Khối kênh và trung tần (Tuner & IF)
– Khối giải mã Video và chuyển mạch tín hiệu (Video Decode)
– Khối xử lý tín hiệu Video Scaler.
– Màn hình LCD.
– Khối đường tiếng (Audio Processor & Amply)
4.2 – Phân tích các tín hiệu vào ra của các khối:
1) Khối nguồn: Máy không sử dụng nguồn bên trong máy mà sử dụng nguồn Adapter,
điện áp đầu vào là 12V DC – Áp 12V đi cấp trực tiếp cho khối cao áp Inverter.
– Áp 12V đi qua các mạch ổn áp tuyến tính để lấy ra các điện áp: 9V đi cấp cho khối
Kênh và Trung tần. 8V cấp cho khối xử lý tiếng
– Áp 12V đi qua mạch ổn áp xung để lấy ra các điện áp: 5V cấp cho CPU, các IC nhớ
và màn hình LCD, bộ kênh. 3,3V cấp cho các mạch xử lý tín hiệu Video.
2) Khối vi xử lý – CPU
– Thành phần chính là CPU có tích hợp Flash ROM
– Khối có chức năng điều khiển chung các hoạt động của máy như điều khiển thay đổi
độ phân giải, kích thước màn hình, thay đổi độ sáng, mầu sắc, độ tương phản, âm
thanh…
– CPU nhận dữ liệu nhập từ các phím bấm rồi đưa ra lệnh điều khiển các khối thông
qua hai đường bus – Data và Clock.
– CPU điều khiển khối kênh và trung tần để thực hiện các chức năng dò kênh, chuyển
kênh, các cài đặt chương trình.
– Điều khiển khối cao áp để tắt mở cao áp, thay đổi độ sáng màn hình.
– Điều khiển khối Scaler để thay đổi kích thước màn hình, thay đổi mầu sắc, độ tương
phản…
– Điều khiển khối đường tiếng để thay đổi âm lượng, điều chỉnh các chức năng về âm
thanh.
– Điều khiển khối nguồn để tắt máy về chế độ chờ.
* Biều hiện khi hỏng khối điều khiển là:
– Bấm công tắc mở nguồn hay các phím chức năng thấy không có tác dụng, đèn báo
nguồn sáng mầu vàng như ở chế độ Stanby.

18

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 20.
3) Khối cao áp (Inverter).
– Khối cao áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp DC 12 – 60V lên thành điện áp AC từ 1000
– 300V cấp cho các bóng cao áp trên màn hình.
– Màn hình 14”, 15” sử dụng điện áp là 12V – Màn hình 17”- 19” sử dụng điện áp 18V
– Màn hình 24” – 29” sử dụng điện áp 24V – 40V – Màn hình > 30” sử dụng điện áp >
50V
– Màn hình LCD được chiếu sáng bởi từ 2 đến 6 bóng cao áp được đặt ở hai mép, mép
trên và mép dưới của màn hình.
– Khối cao áp được điều khiển bởi hai lệnh: lệnh ON/OFF để tắt mở khối cao áp và
lệnh Bright để thay đổi độ sáng.
4) Khối Kênh và Trung tần (Tuner & IF)
– Khối kênh có nhiệm vụ thu sóng từ đài phát rồi thực hiện đổi tần để lấy ra tín hiệu
trung tần IF.
– Mạch trung tần có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu IF rồi cho tách sóng (giải điều chế)
để lấy ra tín hiệu Video và FM (Audio) cung cấp cho khối xử lý tín hiệu Video và khối
âm thanh.
– Điện áp cung cấp cho khối kênh bao gồm: 5V cấp cho mạch giải mã lệnh, 9V cung
cấp cho mạch tín hiệu, 32V cấp cho mạch dò kênh VT.
– CPU điều khiển khối kênh thông qua các tín hiệu Data và Clock.
5) Khối chuyển mạch và giải mã tín hiệu:
– Khối nhận các tín hiệu đầu vào như Tivi, AV1, AV2, Component rồi cho qua chuyển
mạch để chọn lấy một tín hiệu, sau đó đưa sang mạch giải mã.
– Mạch giải mã sẽ giải mã để lấy ra các tín hiệu Y, Cr, Cb đồng thời tách xung đồng bộ

để lấy ra tín hiệu H.Sync và V.Sync. Tín hiệu Y, Cr và Cb sau đó được đổi sang tín

19

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

hiệu số để cung cấp cho mạch Scaler, tín hiệu H.Syn và V.Syn cấp cho khối vi xử lý
để điều khiển mạch hiển thị, đồng thời cấp sang mạch Scaler để tạo ra các tín hiệu điều
khiển như Bit clock, Hs và Vs.
6) Mạch Video Scaler.
– Là mạch xử lý các nguồn tín hiệu Video có độ phân giải khác nhau để cho chúng phù
hợp với độ phân giải hiện có của màn hình.
– Nguồn tín hiệu từ Tivi chỉ có độ phân giải là 720 x 576 nhưng vẫn hiển thị chuẩn trên
màn hình LCD có độ phân giải là 1280 x 720 điều đó là nhờ mạch Scaler đã chia tỷ lệ
tín hiệu một dòng quét (của màn hình Analog) ra thành nhiều đoạn tín hiệu để phù hợp
với các điểm ảnh trên màn hình LCD.
* Đầu vào của mạch Scaler là các tín hiệu:
– Nguồn tín hiệu lấy từ mạch giải mã hoặc mạch ADC (nhận tín hiệu của máy tính),
các tín hiệu này là các tín hiệu chói Y và tín hiệu mầu U, V đã được mã hoá thành dữ
liệu số.
– Các xung đồng bộ Hs và Vs cung cấp cho mạch Scaler để tạo tín hiệu điều khiển màn
hình.
– Dữ liệu cung cấp từ EPROM để tạo hiển thị trên màn hình.
– Tín hiệu điều khiển từ CPU tới thông qua các bus Data và Clock.
* Đầu ra của mạch Video Scaler là các tín hiệu:
– Tín hiệu R, G, B là các dữ liêu số 8 bit mang thông tin về mức sáng, mầu sắc của các
điểm ảnh trên màn hình.
– En là tín hiệu cho phép mạch LVDS hoạt động
– Dot Clock là tín hiệu điều khiển quét qua các điểm ảnh hay quét ngang màn hình,

Dot Clock sẽ xác định số điểm ảnh mà màn hình quét được trong mỗi giây, thông
thường nó có tần số khoảng 60MHz, tức là mỗi giây nó quét được khoảng 60 triệu
điểm ảnh.
– Hs – Là tín hiệu điều khiển quét màn hình từ trên xuống dưới (quét dọc), tần số Hs
bằng tấn số xung H.Syn và nó xác định só dòng quét mà màn hình thực hiện được
trong mỗi giây.
– Vs là tín hiệu điều khiển quét một màn hình mới, nó có tần số bằng xung V.Syn, tần
số Vs sẽ xác định số hình ảnh mà màn hình quét được trong mỗi giây.
7) Mạch LVDS và màn hình LCD.
– Mạch LVDS nhận các tín hiệu từ mạch Scaler rồi điều khiển quét tín hiệu trên màn
hình tạo ra hình ảnh động.
– Màn hình tạo ra hình ảnh (giống một lớp phim của máy ảnh) và tạo ra ánh sáng nền
để soi sáng lớp hình ảnh đó.
8) Khối đường tiếng.

20

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– Khối đường tiếng nhận tín hiệu trung tần tiếng từ khối kênh và trung tấn đưa tới cho
qua mạch xử lý tiếng đa hệ sau đó tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần Audio.
– Nhận tín hiệu Audio từ các nguồn tín hiệu khác như cổng AV, cổng Component…rồi
cho qua chuyển mạch để chọn lấy tín hiệu cung cấp cho mạch công suất.
– Mạch công suất sẽ khuếch đại tín hiệu Audio rồi cung cấp cho các loa
5 – Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK 17N
5.1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK17N

Hình 21 – Sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK17N
Tivi LCD Samsung NK17N gồn các thành phần:

– Các mạch ổn áp nguồn.
– Khối điều khiển (CPU)
– Khối cao áp (Inverter)
– Khối kênh và trung tần (Tuner & IF)
– Khối giải mã và xử lý tín hiệu Video
– Mạch LVDS và màn hình LCD Panel
– Khối đường tiếng
5.2 – Phân tích nguyên lý hoạt động của các khối.
1, Khối nguồn:
– Khối nguồn của máy không sử dụng trực tiếp nguồn 220V mà sử dụng nguồn 14V
thông qua Adapter.
– Thông qua các mạch ổn áp tuyến tính và ổn áp xung, khối nguồn có nhiệm vụ tạo ra
các nguồn điện áp thấp cung cấp cho các thành phần của máy.

21

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– IC 7812 là mạch ổn áp cố định để lấy ra điện áp 12V cấp cho mạch công suất tiếng.
– IC 7808 ổn áp để lấy ra điện áp 8V cấp cho khối kênh và trung tần

Hình 22 – Sơ đồ khối cấp nguồn trên máy Samsung NK17N
– IC – LM 2596S là mạch ổn áp xung hạ áp từ 14V xuống điện áp 5V và đáp ứng dòng
tải lên tới 3A, điện áp 5V sẽ cung cấp cho IC vi xử lý.

Hình 23 – Mạch hạ áp sử dụng IC – LM2596
– IC – LM 2676SX là mạch ổn áp xung hạ áp xuống điện áp 3,3V và đáp ứng dòng tải
khoảng 3A
– LP3961 là IC ổn áp tuyến tính hạ áp từ 3,3V xuống điện áp 2,5V và đáp ứng dòng tải

khoảng 0,8A, các điện áp 3,3V và 2,5V sẽ cung cấp cho khối xử lý tín hiệu Video.
2, Khối vi xử lý.

22

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 24 – Khối điều khiển sử dụng họ IC – SDA55xx
Khối điều khiển với thành phần chính là CPU sử dụng IC họ SDA55xx và các
IC nhớ Flash ROM và EPROM.
– Flash ROM được tích hợp trong CPU và được nạp sẵn chương trình cung cấp cho
CPU hoạt động, vì vậy khi thay thế CPU ta cần nạp lại chương trình cho Flash ROM
thì máy mới có thể hoạt động.
– EPROM là IC nhớ tự động ghi lại các thông tin mà người sử dụng điều chỉnh và ghi
lại các thông số khi cài đặt kênh, nếu hỏng IC này thì các thông số như mức sáng, mầu
sắc hay thiết lập kênh sẽ trả về một giá trị mặc định nào đó mỗi khi ta tắt máy và rút
nguồn điện.
– CPU là thành phần xử lý chính điều khiển chung các hoạt động của máy, điều khiển
bật tắt khối cao áp và thay đổi độ sáng, điều khiển các chức năng khác thông qua các
giao tiếp với khối Scaler như chức năng thay đổi độ tương phản, mầu sắc, kích thước
hình ảnh, độ phân giải của màn hình…ngoài ra CPU còn thực hiện chức năng tạo ra
hiển thị trên màn hình để chèn vào tín hiệu Video ở phần cuối của khối Scaler. Tín
hiệu đầu vào của khối Scaler là các tín hiệu xung đồng bộ như H.Syn, V.Syn và các
thông tin nhập từ dãy phím bấm.
– IC- KIA7029 là IC tạo tín hiệu Reset để khởi động CPU

23

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

Hình 25 – KIA70xx tạo tín hiệu Reset để khởi động CPU
Nguồn cấp cho CPU là 3,3V và 2,5V. IC nhớ EPROM sử dụng 3,3V
Để CPU hoạt động được cần có các điều kiện: – Có nguồn 3,3V và 2,5V cấp cho CPU
– Có thạch anh tạo dao động – Có tín hiệu Reset khởi động – Các phím bấm không bị
chập – Có chương trình trong Flash ROM (tích hợp trong CPU)

Hình 26 – Các điều kiện đầu vào của CPU
– Biểu hiện khi CPU không hoạt động là: Máy có đèn báo chờ, bật công tắc và các
phím điều khiển không có tác dụng, máy không lên màn sáng.
3, Khối cao áp (INVERTER)
– Khối cao áp có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp 14V DC lên tới điện áp khoảng 1200 1500V cung cấp cho các bóng cao áp trên màn hình, các bóng cao áp này sẽ tạo ra ánh
sáng nền để soi sáng lớp hiển thị LCD.
Điều khiển cao áp là các lệnh từ CPU:
– Lệnh ON/OFF điều khiển tắt mở khối cao áp.
– Lệnh Bright để thay đổi độ sáng trên màn hình

24

Giáo trình sửa chửa TIVI LCD

– HV (High Voltage) điện áp cao thế cấp cho bóng cao áp – FB (Feed Back) điện áp
hồi tiếp – CCFL (Cold Cathode Fluorescence Lamp) đèn huỳnh quang Catot lạnh

Hình 27 – Khối cao áp (INVERTER) và các bóng cao áp trên màn hình
4, Khối kênh và trung tần (Tuner & IF)
– Khối kênh có nhiệm vụ thu sóng cao tần từ đài phát rồi cho đổi tần để lấy ra tín hiệu
trung tần IF.

– Mạch trung tần sẽ khuếch đại tín hiệu trung tần rồi tách sóng để lấy ra tín hiệu Video
và SF Audio, tín hiệu Video được đưa tới IC chuyển mạch và giải mã, tín hiệu SF
Audio sẽ được chuyển sang khối xử lý đường tiếng.
– Điện áp cấp cho khối kênh và trung tần gồm: 5V cấp nguồn nuôi cho khối 33V do
mạch tăng áp kích từ nguồn 5V lên để cung cấp cho mạch dò sóng VT (Voltage
Tuning)
– CPU điều khiển khối kênh thông qua các đường bus SDA và SCL, mạch giải mã lệnh
trên khối kênh sẽ giải mã hai tín hiệu này để lấy ra các lệnh chuyển kênh, dò sóng…
– Tín hiệu ra của khối kênh và trung tần là các tín hiệu Video (Vin và Y/C) và SF
Audio, tín hiệu Video được đưa đến khối xử lý tín hiệu Video tín hiệu Audio được đưa
đến khối đường tiếng.

25

Hình 2 – Chức năng của khối nguồn phân phối điện cho những khối khác trên máy – Điện áp từ 9 đến 12V cung ứng cho khối đường tiếng – Điện áp 5V phân phối cho khối vi giải quyết và xử lý và những IC nhớ và màn hình hiển thị – Điện áp 3,3 V và 2,5 V phân phối cho những mạch giải quyết và xử lý tín hiệu Video2. 2 – Khối điều khiển và tinh chỉnh ( CPU ) Khối điều khiển và tinh chỉnh gồm có những thành phần : – CPU ( vi giải quyết và xử lý ) – Flash ROM ( thường được tích hợp trong CPU ) – EPROM là IC nhớ 8 chân đứng cạnh CPUGiáo trình sửa chửa TIVI LCD – Flash ROM là bộ nhớ nhỏ thường được tích hợp bên trong CPU, bộ nhớ này lưu cácchương trình để phân phối cho CPU hoạt động giải trí trong quy trình giải quyết và xử lý, chương trình trongFlash ROM được nhà phân phối nạp sẵn và nó được coi như một BIOS của Tivi LCD, điều này gây khó khăn vất vả cho tất cả chúng ta khi sửa chữa thay thế CPU, bởi khi thay CPU thì FlashROM sẽ là IC trắng hoặc tài liệu không tương thích, để máy hoàn toàn có thể hoạt động giải trí được chúngta cần nạp lại chương trình cho Flash ROM trong CPU, việc nạp chương trình choFlash ROM tích hợp trong CPU thường phức tạp hơn khi tất cả chúng ta nạp Flash ROM ởngoài. Hình 3 – CPU và những tín hiệu điều khiển và tinh chỉnh vào ra của CPUCPU là thành phần chính trong khối tinh chỉnh và điều khiển, CPU hoạt động giải trí theo chương trìnhđược lập trình sẵn được nạp trong Flash ROM, quy trình hoạt động giải trí của – CPU là quy trình nhận lệnh => giải quyết và xử lý lệnh => rồi đưa ra tác dụng là những lệnh điều khiểnmáy. – CPU tinh chỉnh và điều khiển những thành phần của máy trải qua những bus : SDA ( Signal Data ) vàSCL ( Signal Clock ), tại những bộ phận nhận lệnh sẽ có bộ giải thuật lệnh để lấy ra những lệnhđiều khiển chi tiết cụ thể. – Dữ liệu đưa đến CPU gồm có những lệnh từ phím bấm do người sử dụng tinh chỉnh và điều khiển vàcác tín hiệu xung đồng nhất như H.Sync và V.Sync được đưa đến từ những thành phần nhưmáy tính hoặc sau bộ chuyển mạch và giải thuật tín hiệu VideoGiáo trình sửa chửa TIVI LCD – Lệnh điều khiển và tinh chỉnh từ CPU đưa đến những thành phần của máy có hai loại : lệnh trực tiếpvà lệnh mã hoá, lệnh trực tiếp là những lệnh : – Lệnh Power on đưa trực tiếp đến khối nguồn để tinh chỉnh và điều khiển tắt mở khối nguồn, khikhối nguồn tắt thì chúng thường được đưa về chính sách Stanby. – Lệnh On / Off là lệnh tắt mở khối cao áp. – Lệnh Bright đưa đến khối cao áp để đổi khác độ sáng trên màn hình hiển thị. Ngoài ra những lệnh khác đưa đến những mạch khác như bộ kênh, mạch giải thuật Video, mạch giải quyết và xử lý tín hiệu Video Scaler thì CPU thường tinh chỉnh và điều khiển trải qua những đường busSDA và SCL sau đó đến những mạch đơn cử sẽ có mạch giải thuật lệnh để giải thuật lấy ra cáclệnh điều khiển và tinh chỉnh chi tiết cụ thể. Hình 4 – CPU đưa ra những lệnh điều khiển và tinh chỉnh mạch Scaler trải qua hai đường Bus SDAvà SCL sau đó mạch giải thuật lệnh sẽ giải thuật để lấy ra những lệnh chi tiết cụ thể. Giáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 5 – CPU tinh chỉnh và điều khiển những thành phần trên máy trải qua những bus SDA và SCLHình 6 – Các tài liệu vào và ra của vi giải quyết và xử lý – Dữ liệu vào vi giải quyết và xử lý gồm những lệnh từ phím bấm, những xung đồng điệu H.Sync và V.Syncđược lấy từ máy tính PC tới hoặc từ mạch giải thuật tín hiệu Video. Giáo trình sửa chửa TIVI LCD2. 3 – Khối cao áp ( INVERTER ) Khối cao áp trên những máy Tivi LCD có trách nhiệm quy đổi điện áp DC từ 24 – 60V lên tới điện áp vài ngàn vol để phân phối cho những bóng cao áp trên màn hình hiển thị. Hình 7 – Sơ đồ khối cao áp – Lệnh ON / OFF từ CPU đưa tới để điều khiển và tinh chỉnh tắt mở khối cao áp – Lệnh Bright điều khiển và tinh chỉnh đổi khác độ sáng – Điện áp 24 – 60V cung ứng cho mạch hiệu suất trên khối cao áp – Điện áp 12V phân phối cho IC giao động trên khối cao áp – Điện áp ra của khối cao áp là H.V khoảng chừng vài ngàn Vol cung ứng cho những bóng caoáp trên màn hình hiển thị. Bóng cao áp có trách nhiệm tạo ra ánh sáng nền để soi sáng lớp hiển thị trên màn hình hiển thị. 2.4 – Khối kênh và trung tần. * Khối kênh ( Tuner ) : có trách nhiệm thu tín hiệu ti vi từ đài phát rồi đổi tần để lấy ra tínhiệu IF cung ứng cho khối Trung tần. * Khối Trung tần ( IF ) : có trách nhiệm khuếch đại tín hiệu IF và tách sóng để lấy ra cáctín hiệu Video và Audio, tín hiệu Video sẽ được phân phối cho khối giải thuật còn tínhiệu Audio sẽ đưa đến khối giải quyết và xử lý âm thanh. Giáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 8 – Sơ đồ khối Kênh và Trung tần – CPU điều khiển và tinh chỉnh khối kênh trải qua hai tín hiệu SDA và SCL, mạch giải thuật lệnhtrên khối kênh sẽ giải thuật để lấy ra những lệnh như : lệnh chuyển kênh, lệnh dò kênh, lệnhthay đổi dải tần … – VT ( Voltage Tuning ) là điện áp cung ứng cho mạch dò kênh, điện áp này khoảng30V. – Vcc là nguồn cấp cho bộ kênh, nguồn cấp cho kênh từ 9 đến 12V – 5V là điện áp phân phối cho mạch giải thuật lệnh. Tín hiệu ra của khối kênh và trung tần là những tín hiệu : – Tín hiệu Video cung ứng cho khối giải thuật Video Decode – Tín hiệu Audio cung ứng cho mạch giải quyết và xử lý âm thanh Audio Processor2. 5 – Khối chuyển mạch và giải thuật tín hiệu VideoKhối chuyển mạch và giải thuật tín hiệu có trách nhiệm nhận những tín hiệu nguồn vào như : – Tín hiệu Video từ khối trung tần đến. – Tín hiệu Video in từ cổng Video Input tới – Tín hiệu Y / C từ cổng Video Input tới – Tín hiệu Y / Pb / Pr từ cổng Component Input tớiCác tín hiệu trên sẽ được đưa qua chuyển mạch SW để chọn lấy một tín hiệu đưa vàomạch giải thuật. Mạch giải thuật sẽ giải thuật những tín hiệu trên rồi lấy ra những tín hiệu : – H.Sync : xung đồng điệu dòng – V.Sync : xung đồng điệu mànhCác tín hiệu xung đồng điệu sẽ phân phối đến khối điều khiển và tinh chỉnh ( CPU ) và khối Scaler. Tín hiệu Video được đưa qua mạch đổi ADC chất lượng cao rồi lấy ra những tín hiệuVideo số : gồm có 8 bit tín hiệu Y, 4 bít tín hiệu Pb và 4 bit tín hiệu PrGiáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 9 – Khối chuyển mạch và giải thuật tín hiệu Video2. 6 – Khối giải quyết và xử lý tín hiệu số Video Scaler. Hình 10 – Khối giải quyết và xử lý tín hiệu số Video ScalerKhối Video Scaler là thành phần chính trong khối giải quyết và xử lý tín hiệu hình ảnh của TiviLCD, khối Scaler có trách nhiệm chia tỷ suất hình ảnh ra đều khắp màn hình hiển thị khi nguồn tínhiệu có độ phân giải thấp hơn độ phân giải của máy, giúp cho hình ảnh vẫn cân đối vàphủ khắp màn hình hiển thị khi xem từ những nguồn tín hiệu có độ phân giải thấp. Giáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 11 – Một giả thiết khi Tivi LCD không có mạch Scaler và hoạt động giải trí với mộtnguồn tín hiệu có độ phân giải thấp hơn độ phân giải của máy. Đầu vào của khối Scaler là những tín hiệu : – Các tín hiệu chói Y đã được mã hoá thành tài liệu 8 bít – Các tín hiệu mầu Pr và Pb đã được mã hoá thành tài liệu 4 bit – Các xung đồng điệu sau khi đã qua giải quyết và xử lý – Tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển từ CPU trải qua những bus : SDA và SCLNgoài ra khối Scaler có IC nhớ EPROM cung ứng tín hiệu hiển thị trên màn hình hiển thị, tínhiệu này sẽ được chèn vào những tín hiệu Video số ở gần đầu ra của mạch Scaler. Đầu ra của mạch Scaler gồm có những tín hiệu hình ảnh số và những tín hiệu điều khiểncung cấp cho mạch LVDS trên màn hình hiển thị. Các tín hiệu hình ảnh số gồm : – 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu đỏ ( R_Digital ) – 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu xanh lá ( G_Digital ) Giáo trình sửa chửa TIVI LCD – 8 bit dữ liệu mang thông tin về bức ảnh đơn sắc mầu xanh lơ ( B_Digital ) Hình 12 – Các tín hiệu ra của khối Video Scaler đưa tới mạch LVDS trên màn hình hiển thị. Các tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển gồm có : – Tín hiệu Pixel Clock : là tín hiệu điều khiển và tinh chỉnh cho màn hình hiển thị quét sang điểm ảnh sau đó, thực ra đây là tín hiệu điều khiển và tinh chỉnh cho mạch LVDS đóng tín hiệu vào những đường cộttrên màn hình hiển thị. – Tín hiệu Hs : Tín hiệu này được so pha với xung H.Sync nên chúng có tần số bằngxung H.Sync, tín hiệu Hs sẽ tinh chỉnh và điều khiển cho mạch LVDS đóng điện áp điều khiểnxuống dòng sau đó hay tinh chỉnh và điều khiển cho màn hình hiển thị quét theo chiều dọc. – Tín hiệu Vs : tín hiệu này có tần số bằng tần số xung V.Sync, tín hiệu này có chứcnăng tinh chỉnh và điều khiển cho mạch LVDS quét một màn hình hiển thị mới, tần số Vs sẽ xác lập số hìnhảnh được hiển thị trong mỗi giây đồng hồ đeo tay. – Tín hiệu D_En là tín hiệu được cho phép mạch LVDS hoạt động giải trí. *. Mạch AD / Converter đảm nhiệm những tín hiệu R, G, B từ máy tính đưa tới rồi cho đổisang tín hiệu số Y : 8 bit, Pr 4 bit và Pb 4 bit phân phối cho mạch Video Scaler2. 7 – Màn hình LCDMàn hình LCD gồm hai phần : – Mạch LVDS ( Low Voltage Differential Signal ) – mạch giải quyết và xử lý tín hiệu vi phân điện ápthấp. – LCD Panel – Màn hình. Hình 13 – Mạch LVDS và màn hình hiển thị LCD PanelMạch LVDS thường được gắn trực tiếp với màn hình hiển thị, mạch có trách nhiệm đổi tín hiệuvideo số sang tín hiệu analog ( dạng điện áp DC ) rồi phối hợp với những tín hiệu điều khiểnđiều khiển những điểm ảnh trên màn hình hiển thị. 10G iáo trình sửa chửa TIVI LCDỞ cạnh tấm LCD Panel là những IC – H.Drive và V.Drive, đây là những IC điều khiển và tinh chỉnh trựctiếp những đường mạch hàng ngang và hàng dọc của màn hình hiển thị – Mỗi IC – V.Drive sẽ tinh chỉnh và điều khiển khoảng chừng 256 đường mạch ngang màn hình hiển thị – Mỗi IC – H.Drive tinh chỉnh và điều khiển khoảng chừng 384 đường mạch dọc màn hình hiển thị – Tại mỗi điểm giao nhau của đường mạch hàng ngang với đường mạch hàng dọc cómột điểm mầu ở đó, và cứ 3 điểm mầu sau đó xếp theo chiều ngang lại tạo lên mộtđiểm ảnh ( 1 pixel ) cho màn hình hiển thị, nếu màn hình hiển thị có độ phân giải là 1024 x 768 thì sẽ có1024 điểm ảnh theo chiều ngang tương tự với 3072 điểm mầu và có 768 điểm ảnhxếp theo chiều dọc. 2.8 – Khối đường tiếngHình 14 – Sơ đồ khối đường tiếng của Tivi LCDKhối đường tiếng có hai phần chính là mạch Audio Processor ( giải quyết và xử lý âm thanh ) AudioAmply ( khuếch đại hiệu suất âm thanh ) – Mạch giải quyết và xử lý âm thanh Audio Processor có trách nhiệm khuếch đại và tách sóng tín trungtần tiếng được đưa tới từ khối kênh để lấy ra tín hiệu âm tần Audio, đồng thời chuyểnmạch tiếng từ hai nguồn tín hiệu là tín hiệu từ Tivi và tín hiệu từ cổng AV In. – Mạch hiệu suất âm thanh có trách nhiệm khuếch đại tín hiệu âm tần rồi phân phối chocác loa ở hai vế L và R. – CPU điều khiển và tinh chỉnh mạch Audio Processor trải qua những đường bus : SDA và SCL đểđiều khiển những công dụng như : chuyển mạch tiếng giữa tivi và AV In, kiểm soát và điều chỉnh âmlượng, chỉnh trầm bổng và cân đối giữa hai vế. 3 – Các thông số kỹ thuật kỹ thuật của Tivi LCDChất lượng của hình ảnh thường phụ thuộc vào vào những thông số kỹ thuật kỹ thuật của màn hình hiển thị, sau đây là những thông số kỹ thuật kỹ thuật của màn hình hiển thị LCD mà tất cả chúng ta cần chăm sóc : Thông số kỹ thuật : – Loại màn hình hiển thị TFT LCD – Kích thước màn hình hiển thị 17 ” 11G iáo trình sửa chửa TIVI LCD – Kích thước điểm ảnh – Cường độ sáng 400 cd / mét vuông ( Candela / mét vuông ) – Độ tương phản 10.000 : 1 – Góc nhìn ( Dọc / Ngang ) 150 ° / 135 ° – Thời gian cung ứng 5 ms – Độ phân giải tối đa 1600 Pixel x 1200 Pixel – Chuẩn màn hình hiển thị Tivi LCD – Hổ trợ màu 16 triệu mầu – Các kiểu liên kết tương hỗ : AV in, Component, PC, S – Video, HDMI.Sau đây là ý nghĩa của những thông số kỹ thuật kỹ thuật trên : 3.1 – Loại màn hình hiển thị TFT LCDTFT là từ viết tắt của Thin Film Transistor đây là loại màn hình hiển thị sử dụng côngnghệ Transistor màng mỏng dính, với công nghệ tiên tiến này thì độ sáng của những điểnm mầu tănglên, những Transistor tinh chỉnh và điều khiển những điểm mầu đã được rát mỏng dính giúp cho ánh sángxuyên qua thuận tiện và Transistor không còn cản trở phần ánh sáng xuyên qua, mầu sắctrở lên trung thực hơn và góc nhìn của màn hình hiển thị cũng tăng lên. LCD viết tắt bởiLyquied Crystal Display tức là hiển thị tinh thể lỏng, mối điểm ảnh của màn hìnhđược cấu trúc nên từ những điểm mầu và mỗi điểm mầu lại sử dụng tinh thể lỏng để điềukhiển cường độ ánh sáng xuyên qua. 3.2 Kích thước màn hình hiển thị. ( Active Screen Size ) : Kích thước màn hình hiển thị thường được tính theo chiều dài củađường chéo màn hình hiển thị và tính theo đơn vị chức năng chiều dài của Anh là “ inch ”, mỗi “ inch ” tương tự với 2,54 cm. Kích thước màn hình hiển thị 17 inch nghĩa là chiều dài của đườngchéo màn hình hiển thị là 17 inch ( 17 ” ), tuy nhiên có hai loại màn hình hiển thị là màn hình hiển thị có tỷ lệngang : dọc là 4 : 3 và 16 : 9 Nếu hai màn hình hiển thị có cùng số inch ( ví dụ cùng 17 ” ) thì mànhình có tỷ suất 4 : 3 sẽ có diện tích quy hoạnh rộng hơn, điều này đồng nghĩa tương quan với số điểm ảnh sẽnhiều hơn và giá tiền sẽ cao hơn. Hình 15 – Hai màn hình hiển thị A và B có cùng kích cỡ là 17 inch, màn hình hiển thị A có tỷ suất 4 : 3 nên có diện tích quy hoạnh rộng hơn màn hình hiển thị B có tỷ suất là 16 : 9 màn hình hiển thị 4 : 3 có diện tích quy hoạnh gấpkhoảng 1,125 lần màn hình hiển thị 16 : 912G iáo trình sửa chửa TIVI LCD * Kích thước màn hình hiển thị càng lớn thì càng cho màn ảnh rộng nhưng độ sắc nét lại phụ thuộcvào độ phân giải. 3.3 – Kích thước điẻm ảnh ( Pixel Pitch ) : đơn vị chức năng là mm Kích thước điểm ảnh là thôngsố cho biết một cụ thể của hình ảnh hoàn toàn có thể nhỏ như thế nào, size điểm ảnh càngnhỏ thì màn hình hiển thị hoàn toàn có thể hiển thị được những chi tiết cụ thể ảnh càng bé và hình ảnh sẽ càng sắcnét, tuy nhiên để đạt được kích cỡ điểm ảnh nhỏ thì độ phân giải của màn hình hiển thị phảităng lên trong khi kích cỡ của màn hình hiển thị không tăng. Ví dụ hai màn hình hiển thị có cùngkích thước là 17 inch thì màn hình hiển thị nào có độ phân giải cao hơn sẽ có kích cỡ điểmảnh nhỏ hơn. * Kích thước điểm ảnh càng nhỏ thì càng tốt. 3.4 – Cường độ sáng ( Brightness ) đơn vị chức năng là Candela / mét vuông, viết tắt là cd / mét vuông C ường độsáng biểu lộ cường độ chiếu sáng của ánh sáng nền đặt phía sau lớp hiển thị LCD, cường độ sáng của màn hình hiển thị phụ thuộc vào vào một số ít yếu tố như : mạch cao áp, bóng caoáp, phần dẫn sáng và tán xạ ánh sáng nằm ở phía sau lớp hiển thị LCD. C ường độsáng càng cao thì màn hình hiển thị càng sáng và mầu sắc càng bùng cháy rực rỡ, trung thực, tuy nhiệncông suất tiêu thụ của máy sẽ tăng lên. 3.5 – Độ tương phản ( Contrast Ratio ) Thể hiện năng lực bộc lộ mức độ sáng tối ( trắng đen ) của mỗi điểm ảnh của LCD, lấy mức sáng làm chuẩn. Ví dụ giá trị 10.000 : 1 sẽ có nghĩa là, khi biểu lộ giá trị cựcsáng ( sáng nhất hoàn toàn có thể ), điểm ảnh đó sẽ sáng gấp 10.000 lần bản thân nó khi nó thểhiện giá trị cực tối ( tối nhất hoàn toàn có thể ). Tuy nhiên, mức độ tác động ảnh hưởng của độ tương phản ( hạy đúng mực hơn là năng lực biểu lộ độ tương phản ) của một LCD so với ngườidùng phụ thuộc vào vào mức sáng của thiên nhiên và môi trường. Ví dụ nếu để dưới ánh sáng mặt trời thìLCD nào cũng bị tối đi. Vì vậy bạn đừng quá chăm sóc nhiều đến số lượng kia. Điềuquan trọng là với ánh sáng tự nhiên như trong phòng thao tác của bạn ( hoặc sáng hơnmột chút ) thì LCD đó ” thân thiện ” tới mức nào với mắt của bạn. * Độ tương phảncàng cao thì cho hình ảnh càng sâu. 3.6 – Góc nhìn ( Viewing angle ) : Khả năng bộc lộ hình ảnh khi bạn nhìn vào màn hình hiển thị từ những góc khác nhau. Bạn bậtmà hình nên, thể hiên một bức ảnh nào đó rồi vận động và di chuyển tới những góc khác nhau về 2 phía của màn hình hiển thị. Nếu góc nhìn càng rộng mà hình ảnh vẫn rõ, không bị lóa hoặcbiến đổi quá nhiều thì tốt. Hình 16 – Góc nhìn càng rộng thì càng tốt, góc nhìn tối thiểu cho một màn hình hiển thị tiêuchuẩn là 120 o13Giáo trình sửa chửa TIVI LCD * Góc nhìn càng lớn thì càng tốt, nếu góc nhìn hẹp thì bạn nhìn hình ảnh ở những góc củamàn hình sẽ không thật mầu do bạn thường để mắt ở khu vực giữa màn hình hiển thị. 3.7 – Thời gian phân phối ( Response time ) : Là thời hạn mà điểm ảnh cần để đổi khác giá trị sáng tối. Điều này rất quan trọng vìnếu điểm ảnh mất quá lâu để biến hóa, bạn sẽ hoàn toàn có thể nhìn thấy quy trình đổi khác đó vàvì thế sẽ thấy hiện tượng kỳ lạ ” bóng ma ” ( hình ảnh hoạt động lê dài có đuôi ) trên mànhình. Nói chung giá trị này càng thấp càng tốt và thấp hơn 20 ms là có hoàn toàn có thể chấp nhậnđược rồi. * Thời gian phân phối càng nhỏ thì càng tốt vì nó biểu lộ vận tốc đổi khác hìnhảnh, những màn hình hiển thị tiêu chuẩn chất lượng lượng cao thường có thời hạn đáp ứngkhoảng 5 ms3. 8 – Độ phân giải tối đa ( Max Resolution ) : Độ phân giải tối đa của màn hình hiển thị được đo bằng số lượng điểm ảnh theo chiều ngangnhân với số lượng điểm ảnh theo chiều dọc. Ví dụ màn hình hiển thị có độ phân giải tối đa là1360 x 768 nghĩa là chiều ngang màn hình hiển thị có 1360 điểm ảnh, chiều dọc màn hình hiển thị có768 điểm ảnh. – Khi độ phân giải tối đa của màn hình hiển thị càng cao thì kích cỡ điểm ảnh càng nhỏ vàhình ảnh càng nét – Một màn hình hiển thị có độ phân giải cao thì nó chạy được độ phân giảithấp hơn nhưng màn hình hiển thị có độ phân giải thấp lại không chạy được ở độ phân giải caohơn nó, ví dụ nếu bạn chỉnh độ phân giải trên máy tính là 1600 x 1200 mà bạn cắmvào màn hình hiển thị có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 thì nó sẽ tắt ngóm hoặc chuyển vềchế độ chờ. * Độ phân giải tối đa càng cao thì càng tốt. 3.9 – Chuẩn màn hình hiển thị. Chuẩn màn hình hiển thị thường biểu lộ độ phân giải tối đa của màn hình hiển thị, hiện có 3 chuẩnmàn hình Tivi là SD, HD và Full HD. – Chuẩn SD là chuẩn có độ phân giải thấp từ 800×600 trở xuống, hiện chuẩn SD củaTruyền hình có độ phân giải là 720×567. – Chuẩn HD thường có độ phân giải cao từ 1280 x 720 trở lên – Chuẩn Full HD là chuẩn đạt đến độ phân giải 1920×1080 Chú thích : SD ( Simple Definition ) – Độ phân giải chuẩn. HD ( High Definition ) – Độ phân giải cao. 14G iáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 17 – Độ phân giải của những chuẩn màn hình hiển thị. 3.10 – Độ sâu mầu. Độ sâu của mầu cành cao thì mầu sắc càng tỏa nắng rực rỡ, thường thì một màn hìnhsử dụng từ 24 bít mầu trở lên là hoàn toàn có thể cho 16,7 triệu mầu. – Mỗi điểm ảnh chỉ có 3 mầu cơ bản là R ( Red ), G ( Green ) và B ( Blue ) thế nhưng nócó thể hiển thị ra hàng triệu mầu là do người ta đổi khác cường độ sáng của những điểmmầu trên rồi trộn lẫn chúng vào nhau, nếu mỗi điểm mầu sử dụng một byte hay 8 bítđể lưu thông tin về ánh sáng thì nó hoàn toàn có thể đổi khác được 28 = 256 mức sáng. – Một điểm ảnh có 3 điểm mầu nên cần đến 24 bít và nó hoàn toàn có thể hiển thị được số mầusắc bằng tích những mức sáng của những điểm mầu tức là bằng 256 x 256 x 256 = 16.777.216 mầu ( ta thường làm tròn khoảng chừng 16 triệu mầu ) 3.11 – Các kiểu liên kết tương hỗ. Mành hình càng tương hỗ nhiều kiểu liên kết thì ta càng sử dụng được nhiều thiết bị. – Màn hình tương hỗ cổng AV in được cho phép ta sử dụng những thiết bị như đầu DVD, đầu Kỹthuật số … – Màn hình tương hỗ cổng PC được cho phép ta sử dụng được máy tính – Màn hình tương hỗ cổng Component được cho phép ta sử dụng được những thiết bị có tín hiệuS-Video tách riêng đường chói và những tín hiệu mầu, giúp cho mầu sắc của hình ảnhtrung thực hơn. – Màn hình tương hỗ cổng HDMI ( High Definition Muntimedia Interface ) – Đây là chuẩngiao tiếp cho độ phân giải cao, được cho phép màn hình hiển thị hoàn toàn có thể liên kết với những đầu đọc cóchuẩn HDMI và xem được những đĩa HD-DVD hoặc đĩa DVD-94. Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD – LG15Giáo trình sửa chửa TIVI LCD4. 1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD – LGHình 18 – Sơ đồ toàn diện và tổng thể những bản mạch chính và màn hình hiển thị của máy16Giáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 19 – Sơ đồ khối của Tivi LCD – LGCác khối chính của máy. – Khối nguồn ( Power ) 17G iáo trình sửa chửa TIVI LCD – Khối tinh chỉnh và điều khiển ( CPU ). – Khối cao áp ( Inverter ) – Khối kênh và trung tần ( Tuner và IF ) – Khối giải thuật Video và chuyển mạch tín hiệu ( Video Decode ) – Khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video Scaler. – Màn hình LCD. – Khối đường tiếng ( Audio Processor và Amply ) 4.2 – Phân tích những tín hiệu vào ra của những khối : 1 ) Khối nguồn : Máy không sử dụng nguồn bên trong máy mà sử dụng nguồn Adapter, điện áp nguồn vào là 12V DC – Áp 12V đi cấp trực tiếp cho khối cao áp Inverter. – Áp 12V đi qua những mạch ổn áp tuyến tính để lấy ra những điện áp : 9V đi cấp cho khốiKênh và Trung tần. 8V cấp cho khối giải quyết và xử lý tiếng – Áp 12V đi qua mạch ổn áp xung để lấy ra những điện áp : 5V cấp cho CPU, những IC nhớvà màn hình hiển thị LCD, bộ kênh. 3,3 V cấp cho những mạch giải quyết và xử lý tín hiệu Video. 2 ) Khối vi giải quyết và xử lý – CPU – Thành phần chính là CPU có tích hợp Flash ROM – Khối có tính năng điều khiển và tinh chỉnh chung những hoạt động giải trí của máy như tinh chỉnh và điều khiển thay đổiđộ phân giải, kích cỡ màn hình hiển thị, đổi khác độ sáng, mầu sắc, độ tương phản, âmthanh … – CPU nhận tài liệu nhập từ những phím bấm rồi đưa ra lệnh điều khiển và tinh chỉnh những khối thôngqua hai đường bus – Data và Clock. – CPU tinh chỉnh và điều khiển khối kênh và trung tần để triển khai những tính năng dò kênh, chuyểnkênh, những setup chương trình. – Điều khiển khối cao áp để tắt mở cao áp, biến hóa độ sáng màn hình hiển thị. – Điều khiển khối Scaler để đổi khác kích cỡ màn hình hiển thị, đổi khác mầu sắc, độ tươngphản … – Điều khiển khối đường tiếng để đổi khác âm lượng, kiểm soát và điều chỉnh những công dụng về âmthanh. – Điều khiển khối nguồn để tắt máy về chính sách chờ. * Biều hiện khi hỏng khối tinh chỉnh và điều khiển là : – Bấm công tắc nguồn mở nguồn hay những phím tính năng thấy không có tính năng, đèn báonguồn sáng mầu vàng như ở chính sách Stanby. 18G iáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 20.3 ) Khối cao áp ( Inverter ). – Khối cao áp có trách nhiệm biến hóa điện áp DC 12 – 60V lên thành điện áp AC từ 1000 – 300V cấp cho những bóng cao áp trên màn hình hiển thị. – Màn hình 14 ”, 15 ” sử dụng điện áp là 12V – Màn hình 17 ” – 19 ” sử dụng điện áp 18V – Màn hình 24 ” – 29 ” sử dụng điện áp 24V – 40V – Màn hình > 30 ” sử dụng điện áp > 50V – Màn hình LCD được chiếu sáng bởi từ 2 đến 6 bóng cao áp được đặt ở hai mép, méptrên và mép dưới của màn hình hiển thị. – Khối cao áp được điều khiển và tinh chỉnh bởi hai lệnh : lệnh ON / OFF để tắt mở khối cao áp vàlệnh Bright để đổi khác độ sáng. 4 ) Khối Kênh và Trung tần ( Tuner và IF ) – Khối kênh có trách nhiệm thu sóng từ đài phát rồi triển khai đổi tần để lấy ra tín hiệutrung tần IF. – Mạch trung tần có trách nhiệm khuếch đại tín hiệu IF rồi cho tách sóng ( giải điều chế ) để lấy ra tín hiệu Video và FM ( Audio ) phân phối cho khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video và khốiâm thanh. – Điện áp cung ứng cho khối kênh gồm có : 5V cấp cho mạch giải thuật lệnh, 9V cungcấp cho mạch tín hiệu, 32V cấp cho mạch dò kênh VT. – CPU điều khiển và tinh chỉnh khối kênh trải qua những tín hiệu Data và Clock. 5 ) Khối chuyển mạch và giải thuật tín hiệu : – Khối nhận những tín hiệu nguồn vào như Tivi, AV1, AV2, Component rồi cho qua chuyểnmạch để chọn lấy một tín hiệu, sau đó đưa sang mạch giải thuật. – Mạch giải thuật sẽ giải thuật để lấy ra những tín hiệu Y, Cr, Cb đồng thời tách xung đồng bộđể lấy ra tín hiệu H.Sync và V.Sync. Tín hiệu Y, Cr và Cb sau đó được đổi sang tín19Giáo trình sửa chửa TIVI LCDhiệu số để phân phối cho mạch Scaler, tín hiệu H.Syn và V.Syn cấp cho khối vi xử lýđể điều khiển và tinh chỉnh mạch hiển thị, đồng thời cấp sang mạch Scaler để tạo ra những tín hiệu điềukhiển như Bit clock, Hs và Vs. 6 ) Mạch Video Scaler. – Là mạch giải quyết và xử lý những nguồn tín hiệu Video có độ phân giải khác nhau để cho chúng phùhợp với độ phân giải hiện có của màn hình hiển thị. – Nguồn tín hiệu từ Tivi chỉ có độ phân giải là 720 x 576 nhưng vẫn hiển thị chuẩn trênmàn hình LCD có độ phân giải là 1280 x 720 điều đó là nhờ mạch Scaler đã chia tỷ lệtín hiệu một dòng quét ( của màn hình hiển thị Analog ) ra thành nhiều đoạn tín hiệu để phù hợpvới những điểm ảnh trên màn hình hiển thị LCD. * Đầu vào của mạch Scaler là những tín hiệu : – Nguồn tín hiệu lấy từ mạch giải thuật hoặc mạch ADC ( nhận tín hiệu của máy tính ), những tín hiệu này là những tín hiệu chói Y và tín hiệu mầu U, V đã được mã hoá thành dữliệu số. – Các xung đồng nhất Hs và Vs phân phối cho mạch Scaler để tạo tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển mànhình. – Dữ liệu phân phối từ EPROM để tạo hiển thị trên màn hình hiển thị. – Tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển từ CPU tới trải qua những bus Data và Clock. * Đầu ra của mạch Video Scaler là những tín hiệu : – Tín hiệu R, G, B là những dữ liêu số 8 bit mang thông tin về mức sáng, mầu sắc của cácđiểm ảnh trên màn hình hiển thị. – En là tín hiệu được cho phép mạch LVDS hoạt động giải trí – Dot Clock là tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển quét qua những điểm ảnh hay quét ngang màn hình hiển thị, Dot Clock sẽ xác lập số điểm ảnh mà màn hình hiển thị quét được trong mỗi giây, thôngthường nó có tần số khoảng chừng 60MH z, tức là mỗi giây nó quét được khoảng chừng 60 triệuđiểm ảnh. – Hs – Là tín hiệu tinh chỉnh và điều khiển quét màn hình hiển thị từ trên xuống dưới ( quét dọc ), tần số Hsbằng tấn số xung H.Syn và nó xác lập só dòng quét mà màn hình hiển thị thực thi đượctrong mỗi giây. – Vs là tín hiệu điều khiển và tinh chỉnh quét một màn hình hiển thị mới, nó có tần số bằng xung V.Syn, tầnsố Vs sẽ xác lập số hình ảnh mà màn hình hiển thị quét được trong mỗi giây. 7 ) Mạch LVDS và màn hình hiển thị LCD. – Mạch LVDS nhận những tín hiệu từ mạch Scaler rồi điều khiển và tinh chỉnh quét tín hiệu trên mànhình tạo ra hình ảnh động. – Màn hình tạo ra hình ảnh ( giống một lớp phim của máy ảnh ) và tạo ra ánh sáng nềnđể soi sáng lớp hình ảnh đó. 8 ) Khối đường tiếng. 20G iáo trình sửa chửa TIVI LCD – Khối đường tiếng nhận tín hiệu trung tần tiếng từ khối kênh và trung tấn đưa tới choqua mạch giải quyết và xử lý tiếng đa hệ sau đó tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần Audio. – Nhận tín hiệu Audio từ những nguồn tín hiệu khác như cổng AV, cổng Component … rồicho qua chuyển mạch để chọn lấy tín hiệu cung ứng cho mạch hiệu suất. – Mạch hiệu suất sẽ khuếch đại tín hiệu Audio rồi phân phối cho những loa5 – Phân tích sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK 17N5. 1 – Sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK17NHình 21 – Sơ đồ khối của Tivi LCD Samsung NK17NTivi LCD Samsung NK17N gồn những thành phần : – Các mạch ổn áp nguồn. – Khối điều khiển và tinh chỉnh ( CPU ) – Khối cao áp ( Inverter ) – Khối kênh và trung tần ( Tuner và IF ) – Khối giải thuật và giải quyết và xử lý tín hiệu Video – Mạch LVDS và màn hình hiển thị LCD Panel – Khối đường tiếng5. 2 – Phân tích nguyên tắc hoạt động giải trí của những khối. 1, Khối nguồn : – Khối nguồn của máy không sử dụng trực tiếp nguồn 220V mà sử dụng nguồn 14V trải qua Adapter. – Thông qua những mạch ổn áp tuyến tính và ổn áp xung, khối nguồn có trách nhiệm tạo racác nguồn điện áp thấp phân phối cho những thành phần của máy. 21G iáo trình sửa chửa TIVI LCD – IC 7812 là mạch ổn áp cố định và thắt chặt để lấy ra điện áp 12V cấp cho mạch hiệu suất tiếng. – IC 7808 ổn áp để lấy ra điện áp 8V cấp cho khối kênh và trung tầnHình 22 – Sơ đồ khối cấp nguồn trên máy Samsung NK17N – IC – LM 2596S là mạch ổn áp xung hạ áp từ 14V xuống điện áp 5V và cung ứng dòngtải lên tới 3A, điện áp 5V sẽ cung ứng cho IC vi giải quyết và xử lý. Hình 23 – Mạch hạ áp sử dụng IC – LM2596 – IC – LM 2676SX là mạch ổn áp xung hạ áp xuống điện áp 3,3 V và cung ứng dòng tảikhoảng 3A – LP3961 là IC ổn áp tuyến tính hạ áp từ 3,3 V xuống điện áp 2,5 V và cung ứng dòng tảikhoảng 0,8 A, những điện áp 3,3 V và 2,5 V sẽ phân phối cho khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video. 2, Khối vi giải quyết và xử lý. 22G iáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 24 – Khối tinh chỉnh và điều khiển sử dụng họ IC – SDA55xxKhối điều khiển và tinh chỉnh với thành phần chính là CPU sử dụng IC họ SDA55xx và cácIC nhớ Flash ROM và EPROM. – Flash ROM được tích hợp trong CPU và được nạp sẵn chương trình cung ứng choCPU hoạt động giải trí, thế cho nên khi sửa chữa thay thế CPU ta cần nạp lại chương trình cho Flash ROMthì máy mới hoàn toàn có thể hoạt động giải trí. – EPROM là IC nhớ tự động hóa ghi lại những thông tin mà người sử dụng kiểm soát và điều chỉnh và ghilại những thông số kỹ thuật khi setup kênh, nếu hỏng IC này thì những thông số kỹ thuật như mức sáng, mầusắc hay thiết lập kênh sẽ trả về một giá trị mặc định nào đó mỗi khi ta tắt máy và rútnguồn điện. – CPU là thành phần giải quyết và xử lý chính điều khiển và tinh chỉnh chung những hoạt động giải trí của máy, điều khiểnbật tắt khối cao áp và biến hóa độ sáng, tinh chỉnh và điều khiển những tính năng khác trải qua cácgiao tiếp với khối Scaler như công dụng biến hóa độ tương phản, mầu sắc, kích thướchình ảnh, độ phân giải của màn hình hiển thị … ngoài những CPU còn triển khai công dụng tạo rahiển thị trên màn hình hiển thị để chèn vào tín hiệu Video ở phần cuối của khối Scaler. Tínhiệu nguồn vào của khối Scaler là những tín hiệu xung đồng điệu như H.Syn, V.Syn và cácthông tin nhập từ dãy phím bấm. – IC – KIA7029 là IC tạo tín hiệu Reset để khởi động CPU23Giáo trình sửa chửa TIVI LCDHình 25 – KIA70xx tạo tín hiệu Reset để khởi động CPUNguồn cấp cho CPU là 3,3 V và 2,5 V. IC nhớ EPROM sử dụng 3,3 VĐể CPU hoạt động giải trí được cần có những điều kiện kèm theo : – Có nguồn 3,3 V và 2,5 V cấp cho CPU – Có thạch anh tạo giao động – Có tín hiệu Reset khởi động – Các phím bấm không bịchập – Có chương trình trong Flash ROM ( tích hợp trong CPU ) Hình 26 – Các điều kiện kèm theo nguồn vào của CPU – Biểu hiện khi CPU không hoạt động giải trí là : Máy có đèn báo chờ, bật công tắc nguồn và cácphím điều khiển và tinh chỉnh không có tính năng, máy không lên màn sáng. 3, Khối cao áp ( INVERTER ) – Khối cao áp có trách nhiệm quy đổi điện áp 14V DC lên tới điện áp khoảng chừng 1200 1500V phân phối cho những bóng cao áp trên màn hình hiển thị, những bóng cao áp này sẽ tạo ra ánhsáng nền để soi sáng lớp hiển thị LCD.Điều khiển cao áp là những lệnh từ CPU : – Lệnh ON / OFF tinh chỉnh và điều khiển tắt mở khối cao áp. – Lệnh Bright để đổi khác độ sáng trên màn hình24Giáo trình sửa chửa TIVI LCD – HV ( High Voltage ) điện áp cao thế cấp cho bóng cao áp – FB ( Feed Back ) điện áphồi tiếp – CCFL ( Cold Cathode Fluorescence Lamp ) đèn huỳnh quang Catot lạnhHình 27 – Khối cao áp ( INVERTER ) và những bóng cao áp trên màn hình4, Khối kênh và trung tần ( Tuner và IF ) – Khối kênh có trách nhiệm thu sóng cao tần từ đài phát rồi cho đổi tần để lấy ra tín hiệutrung tần IF. – Mạch trung tần sẽ khuếch đại tín hiệu trung tần rồi tách sóng để lấy ra tín hiệu Videovà SF Audio, tín hiệu Video được đưa tới IC chuyển mạch và giải thuật, tín hiệu SFAudio sẽ được chuyển sang khối giải quyết và xử lý đường tiếng. – Điện áp cấp cho khối kênh và trung tần gồm : 5V cấp nguồn nuôi cho khối 33V domạch tăng áp kích từ nguồn 5V lên để cung ứng cho mạch dò sóng VT ( VoltageTuning ) – CPU tinh chỉnh và điều khiển khối kênh trải qua những đường bus SDA và SCL, mạch giải thuật lệnhtrên khối kênh sẽ giải thuật hai tín hiệu này để lấy ra những lệnh chuyển kênh, dò sóng … – Tín hiệu ra của khối kênh và trung tần là những tín hiệu Video ( Vin và Y / C ) và SFAudio, tín hiệu Video được đưa đến khối giải quyết và xử lý tín hiệu Video tín hiệu Audio được đưađến khối đường tiếng. 25


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay