Quy định hình thức và nội dung của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
Căn cứ Điều 21 Thông tư 16/2010 / TT-BXD ngày 1-9-2010 do Bộ Xây dựng phát hành có quy định hợp đồng về nhà ở như sau : 1 – Các thanh toán giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản ( gọi chung là hợp đồng về nhà ở ) có những nội dung quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010 / NĐ-CP, tuân thủ những mẫu và nội dung của hợp đồng quy định tại những phụ lục phát hành kèm theo thông tư này. Theo đó, hợp đồng về nhà ở gồm có những nội dung cơ bản : Tên và địa chỉ của những bên ; Mô tả đặc thù của nhà tại ; Giá và phương pháp giao dịch thanh toán nếu trong hợp đồng có thỏa thuận hợp tác về giá ; Thời gian giao nhận nhà ở và thời hạn Bảo hành ( nếu có ) ; Quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên ; Cam kết của những bên ; Các thỏa thuận hợp tác khác ; Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng hoặc ký văn bản ; Chữ ký của những bên ( nếu là tổ chức triển khai thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký ) … 2 – Đối với hợp đồng mua bán căn hộ căn hộ chung cư cao cấp thì ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 điều này còn phải ghi rõ thêm những nội dung sau đây : Phần diện tích quy hoạnh thuộc chiếm hữu chung, phần diện tích quy hoạnh thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà căn hộ chung cư cao cấp ; diện tích quy hoạnh sàn căn hộ mua bán ( được xác lập theo nguyên tắc tính kích cỡ thông thủy của căn hộ hoặc tính từ tim tường bao, tường ngăn chia những căn hộ ) ; khoản kinh phí đầu tư bảo dưỡng 2 % tiền bán nhà ở ; dự kiến về mức phí phải góp phần để ship hàng công tác làm việc quản trị quản lý và vận hành nhà nhà ở ; nguyên tắc kiểm soát và điều chỉnh mức phí góp phần trên cơ sở mức góp phần kinh phí đầu tư không vượt quá mức giá ( giá trần ) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở phát hành, trừ trường hợp những bên có thỏa thuận hợp tác khác. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ nhà ở là Bản nội quy quản trị sử dụng nhà căn hộ chung cư cao cấp do chủ góp vốn đầu tư phát hành và hạng mục vật tư kiến thiết xây dựng bên trong và bên ngoài căn hộ. 3 – Việc công chứng, xác nhận những hợp đồng về nhà ở được thực thi theo quy định của pháp lý về công chứng, Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010 / NĐ-CP, pháp lý về dân sự và quy định tại Thông tư số 16/2010 / TT – BXD .
Căn cứ Khoản 2 Điều 63 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Hợp đồng mua bán nhà ở được ký với bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng, chứng thực. Trường hợp mua bán nhà ở thông qua hình thức đấu giá thì nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở và nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Bạn có thể tham khảo tại Phụ lục số 16: Mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư thương mại (ban hành kèm theo Thông tư số 16/2010/TT- BXD ngày 1-9-2010 của Bộ Xây dựng).
Source: https://dichvubachkhoa.vn
Category : Mua Bán Đồ Cũ
Có thể bạn quan tâm
- VSA 501 – Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt
- Thu mua vải cây vải tồn kho vải thanh lý
- 10 chiến lược quản lý hàng tồn kho – Quản lý bán hàng và phát triển kinh doanh
- Gạch cao cấp giá rẻ tại Hậu Giang nên mua ở đâu đảm bảo uy tín?
- Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại một doanh nghiệp (công ty cổ phần – Tài liệu text
- Tồn kho an toàn ảnh hưởng thế nào đến chuỗi cung ứng?