Chương 6 : BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH

OPTADS360
Link xem tivi trực tuyến nhanh nhất xem tivi trực tuyến nhanh nhất xem phim mới 2023 hay nhất xem phim chiếu rạp mới nhất phim chiếu rạp mới xem phim chiếu rạp xem phim lẻ hay 2022, 2023 xem phim lẻ hay xem phim hay nhất trang xem phim hay xem phim hay nhất phim mới hay xem phim mới link phim mới
intTypePromotion = 1

Bạn đang đọc: Chương 6 : BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH

YOMEDIA


ADSENSE

Trang Chủ

Kỹ Thuật – Công Nghệ

Điện – Điện tử

Chương 6 : BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH

Chia sẻ : Nhan Nguyen | Ngày : | Loại File : PDF | Số trang : 15

Thêm vào BST

Báo xấu

579

lượt xem

114

tải về

  Download

Vui lòng tải xuống để xem tài liệu vừa đủ

Bảo vệ khoảng cách là loại bảo vệ dùng rơ le tổng trở có thời hạn thao tác nhờ vào vào quan hệ giữa điện áp UR và dòng điện IR đưa vào rơle và góc ϕR giữa chúng :
AMBIENT /

Chủ đề :

  • Điện – điện tử
  • Tự động hóa
  • Cơ khí chế tạo máy
  • Kiến trúc xây dựng
  • kỹ thuật viễn thông

Bình luận Đăng nhập để gửi phản hồi !

Lưu

Nội dung Text : Chương 6 : BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH

  1. 43

    Chương 6: BẢO VỆ KHOẢNG CÁCH

    I. Nguyên tắc tác động:
    Bảo vệ khoảng cách là loại bảo vệ dùng rơ le tổng trở có thời gian làm việc phụ
    thuộc vào quan hệ giữa điện áp UR và dòng điện IR đưa vào rơle và góc ϕR giữa chúng :
    U
    t = f ( R ,ϕ R )
    IR
    thời gian này tự động tăng lên khi khoảng cách từ chỗ nối bảo vệ đến điểm hư hỏng tăng
    lên. Bảo vệ đặt gần chỗ hư hỏng nhất có thời gian làm việc bé nhất
    Nếu nối rơle tổng trở của bảo vệ khoảng cách (BVKC) vào hiệu các dòng pha và
    điện áp dây tương ứng (ví du, 2 pha A,B) thì khi ngắn mạch 2 pha A, B ta có:
    Dòng vào rơle:
    1
    IR = (I A − I B )
    nI
    Ap đặt vào rơle:
    1 1
    UR = (U A − U B ) = (I A − I B ) Z1l
    nU nU
    UR
    Như vậy : = Z1 .l
    IR
    Trong đó :
    Z1 : tổng trở thứ tự thuận của 1 km đường dây.
    nI, nU : tỷ số biến đổi của BI và BU cung cấp cho bảo vệ.
    IA, IB : dòng chạy qua cuộn sơ cấp của BI đặt ở pha A, B.
    UA, UB : áp pha A, B tại chỗ nối bảo vệ (chỗ nối BU).
    l : khoảng cách từ chổ đặt bảo vệ đến điểm ngắn mạch
    Khi ấy:
    U
    t = f ( R ,ϕ R ) = f ( Z1 .l ,ϕ R )
    IR
    Ban đầu để đơn giản, coi bảo vệ có thời gian làm việc không phụ thuộc vào góc ϕR:
    t = f (Z1.l) (6.1)
    Như vậy thời gian làm việc t của bảo vệ không phụ thuộc vào giá trị của áp và dòng
    đưa vào bảo vệ mà chỉ phụ thuộc vào khoảng cách từ chổ nối bảo vệ đến điểm hư hỏng.

    II. Đặc tính thời gian:
    Là quan hệ giữa thời gian tác động của bảo vệ với khoảng cách hay tổng trở đến chổ
    hư hỏng.
    Hiện nay thường dùng bảo vệ có đặc tính thời gian hình bậc thang (nhiều cấp). Số vùng
    và số cấp thời gian thường ≤ 3 để sơ đồ bảo vệ được đơn giản (hình 6.1).

  2. 44

    Vùng I có thời gian tác động tI (tI
    xác định bởi thời gian khởi động của các
    rơle, nếu không yêu cầu chỉnh định khỏi
    thời gian tác động của chống sét ống). Khi
    xét đến sai số của bộ phận khoảng cách,
    cũng như do một số yếu tố khác, vùng I
    được chọn khoảng 80% đến 85% chiều dài
    đoạn được bảo vệ.
    Vùng II có thời gian tác động tII ,
    thời gian tII của tất cả các bảo vệ đều bằng
    nhau và để đảm bảo chon lọc tII phải lớn
    hơn một bậc ∆t so với thời gian làm việc Hình 6.1 : Đặc tính thời gian nhiều
    của bảo vệ chính đặt ở các phần tử kề. cấp của bảo vệ khoảng cách

    Chiều dài của vùng II phải có giá trị thế nào để đảm bảo bảo vệ tác động chắc chắn
    với thời gian tII khi ngắn mạch ở cuối đoạn được bảo vệ. Khi thời gian tII được chọn theo
    cách như trên thì chiều dài của vùng II bị giới hạn bởi yêu cầu chọn lọc của các bảo vệ. Xét
    đến các sai số đã nêu và tính đến chiều dài của vùng I, vùng II chiếm khoảng 30% đến
    40% chiều dài đoạn kề.
    Vùng III có thời gian tác động tIII dùng làm dự trữ cho các đoạn tiếp theo và bọc
    lấy toàn bộ những đoạn nầy. Thời gian tIII của các bảo vệ được chọn theo nguyên tắc bậc
    thang ngược chiều.
    Khi ngắn mạch qua điện trở trung gian rqđ thời gian tác động của các vùng có thể
    tăng lên. Ví du, ngắn mạch ở vùng I qua rqđ, bảo vệ khoảng cách có thể làm việc với thời
    gian của cấp II hoặc cấp III (các đường nét chấm trên hình 6.1).
    Sau đây xét một ví dụ cụ thể về đặc tính thời gian làm việc hình bậc thang có 3 cấp
    của bảo vệ khoảng cách (hình 6.2).

    Hình 6.2 : Bảo vệ khoảng cách trong mạng hở có nguồn cung cấp từ 2 phía
    a) Sơ đồ mạng được được bảo vệ
    b) Đặc tính thời gian nhiều cấp

    Khi xảy ra ngắn mạch ở điểm N, các bảo vệ 3 và 4 của đường dây hư hỏng BC ở gần
    điểm ngắn mạch nhất (có khoảng cách l3 và l4) sẽ tác động với thời gian bé nhất tI. Các bảo
    vệ 1 và 6 cũng khởi động nhưng chúng ở xa điểm ngắn mạch hơn (l1 > l3 và l6 > l4) nên

  3. 45

    chúng chỉ có thể tác động như là một bảo vệ dự trữ trong trường hợp đoạn BC không được
    cắt ra bởi các bảo vệ 3 và 4.
    Các bảo vệ 2 và 5 cũng cách điểm ngắn mạch một khoảng l3 và l4 (giống như bảo vệ
    3 và 4), muốn chúng không tác động thì các bảo vệ này cũng như tất cả các bảo vệ khác
    phải có tính định hướng, bảo vệ chỉ tác động khi hướng công suất ngắn mạch đi từ thanh
    góp về phía đường dây được bảo vệ. Tính định hướng tác động của bảo vệ được đảm bảo
    nhờ bộ phận định hướng công suất riêng biệt hoặc là nhờ một bộ phận chung vừa xác định
    khoảng cách đên điểm ngắn mạch vừa xác định hướng của dòng công suất ngắn mạch.

    III. Sơ đồ bảo vệ khoảng cách:
    Trong trường hợp chung, bảo vệ khoảng cách có các bộ phận chính như sau:
    * Bộ phận khởi động: có nhiệm vụ :
    – Khởi động bảo vệ vào thời điểm phát sinh hư hỏng.
    – Kết hợp với các bộ phận khác làm bậc bảo vệ cuối cùng.
    Bộ phận khởi động thường được thực hiện nhờ rơle dòng cực đại hoặc rơle tổng trở
    cực tiểu.
    * Bộ phận khoảng cách : đo khoảng cách từ chổ nối bảo vệ đến điểm hư hỏng, thực
    hiện bằng rơle tổng trở.
    * Bộ phận tạo thời gian: tạo thời gian làm việc tương ứng với khoảng cách đến điểm
    hư hỏng, được thực hiện bằng một số rơle thời gian khi bảo vệ có đặc tính thời gian nhiều
    cấp.
    * Bộ phận định hướng công suất: để ngăn ngừa bảo vệ tác động khi hướng công suất
    ngắn mạch từ đường dây được bảo vệ đi vào thanh góp của trạm, được thực hiện bằng rơle
    định hướng công suất riêng biệt hoặc kết hợp trong bộ phận khởi động và khoảng cách,
    nếu các bộ phận này thực hiện bằng rơle tổng trở có hướng.
    Trên hình 6.3 là sơ đồ nguyên lí một pha của bảo vệ khoảng cách có đặc tính thời
    gian nhiều cấp, có bộ phận khởi động dòng điện, không có các phần tử nào thực hiện
    chung nhiệm vụ của một số bộ phận.
    Bộ phận khởi động dùng rơle dòng 3RI, bộ phận định hướng công suất – 4RW, bộ
    phận khoảng cách – cấp I: 5RZ, cấp II: 6RZ, và bộ phận tạo thời gian – cấp I: 8RGT, cấp II:
    10RT, cấp III: 7RT.
    Khi ngắn mạch trong vùng bảo vệ, 3RI và 4RW sẽ khởi động và khép tiếp điểm của
    chúng, cực (+) của nguồn thao tác được đưa đến tiếp điểm của 5RZ, 6RZ và đến cuộn dây
    của 7RT.
    Nếu ngắn mạch xảy ra trong phạm vi vùng I, các rơle 5RZ, 8RGT sẽ khởi động và
    qua rơle 9Th sẽ đưa xung đi cắt 1MC với thời gian tI. Nếu xảy ra hư hỏng ở xa hơn trong
    vùng II, rơle 5RZ không khởi động, các rơle 6RZ và 10RT tạo thời gian tII của cấp thứ II
    sẽ khởi động và cho xung đi cắt 1MC qua rơle 11Th. Khi ngắn mạch xa hơn nữa trong
    vùng III, các rơle 5RZ và 6RZ sẽ không khởi động, 1MC bị cắt với thời gian tIII tạo nên bởi
    7RT qua 12Th. Như vậy, trong sơ đồ đang xét bộ phận khoảng cách không kiểm soát vùng
    III và khi ngắn mạch trong vùng đó bảo vệ (theo hình 6.3) sẽ làm việc như là một bảo vệ
    dòng cực đại có hướng.

  4. 46

    Hình 6.3 : Sơ đồ nguyên lí 1 pha của bảo vệ khoảng cách

    IV. Tổng trở trên các cực của bộ phận khoảng cách:
    Để thuận tiện cho tính toán và phân tích sự làm việc của các bộ phận khoảng cách,
    người ta đưa ra khái niệm về tổng trở trên các cực rơle.
    Tổng trở giả tưởng này trong trường hợp chung không có ý nghĩa vật lí, nó chính là
    tỷ số giữa áp UR và dòng IR đưa vào rơle. Thực tế, khái niệm này được áp dụng rộng rãi do
    khi chọn đúng UR & IR (ví du, áp dư của nhánh ngắn mạch và dòng gây nên áp dư đó) thì
    tổng trở giả tưởng trên các cực của rơle sẽ tỷ lệ với khoảng cách từ thanh góp của trạm có
    đặt bảo vệ đến điểm ngắn mạch trên đường dây.
    Tương tự như quan hệ vật lí
    đặc trưng bởi tam giác điện áp rơi,
    người ta phân ra (hình 6.4) tổng trở
    giả tưởng ZR = UR/IR, điện trở giả
    tưởng tác dụng rR = UR/IR cosϕR và
    phản kháng xR =UR/IR sinϕR. Tùy
    thuộc vào việc thực hiện bộ phận
    khoảng cách mà người ta dùng một Hình 6.4 : Đồ thị vectơ áp và dòng đưa
    trong các đại lượng giả tưởng nói vào các cực của bộ phận khoảng cách
    trên.
    Các bộ phận khoảng cách và khởi động luôn luôn dùng các rơle thứ cấp mà áp và
    dòng đưa đến chúng thông qua các máy biến đổi đo lường. Liên hệ giữa tổng trở sơ và thứ
    cấp, ví dụ đối với rơle tổng trơ, như sau :
    U RT n UR n
    Z RT = = I. S = I Z RS (6.2)
    I RT n U I RS nU
    Khi nI = nU thì Z R = Z R. Để đơn giản, coi tổng trở thứ cấp bằng tổng trở sơ cấp,
    T S
    tức là coi các hệ số biến đổi nI và nU bằng nhau (coi nI = nU = 1).

  5. 47

    V. Sử dụng mặt phẳng phức tổng trở để phân tích sự làm
    việc của rơle tổng trở :

    Hình 6.5 : Biểu diễn trong mặt phẳng phức tổng trở
    a) tổng trở ở đầu cực rơle b) đường dây được bảo vệ

    Việc nghiên cứu sự làm việc của rơle tổng trở nối vào một điện áp và một dòng điện
    được tiến hành rất tiện lợi trong mặt phẳng phức tổng trở ZR = (UR/IR).ejϕR (hình 6.5a).
    Góc ϕR được tính từ trục (+) theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, lúc đó vector IR xem
    như là gắn chặt trên trục (+). Hình chiếu của vector ZR lên trục j là thành phần phản kháng
    xR = ZRsinϕR và lên trục (+) là thành phần tác dụng rR = ZRcosϕR.
    Đường dây BC được bảo vệ có tổng trở mang tính cảm, biễu diễn trong phần tư thứ 1
    bằng số phức ZlBC =Z1.lBC.ejϕ l. Rơle tổng trơ đang xét đặt ở đầu đường dây BC về phía
    trạm B được xem như nằm ở gốc tọa độ (hình 6.5 b). Đường dây CD có tổng trở ZlCD
    =Z1.lCD.ejϕ l nằm ở phần tư thứ 1 trên đường kéo dài của số phức ZlBC ,còn đường dây AB
    có tổng trở ZlAB =Z1.lAB.ejϕ l nằm ở phần tư thứ 3 trên đường kéo dài về phía ngược lại.
    Vùng I cuả bảo vệ đường dây BC được đặc trưng bởi tổng trở ≈ 0,85 ZlBC, khi không
    có những yếu tố làm sai lệch nhiều đến sự làm việc của bảo vệ thì rơle tổng trở cần có đặc
    tính khởi động bọc lấy số phức 0,85 ZlBC như vùng gạch chéo trên hình 6.5b. Thực tế để
    đảm bảo sự làm việc chắc chắn của bảo vệ, vùng khởi động của rơle tổng trở được mở
    rộng đáng kể (tất nhiên vị trí xác định điểm cuối của vùng bảo vệ thì không thể mở rộng).
    Đặc tính khởi động ZKĐ= f(ϕR) biễu diễn trong mặt phẳng phức là đường cong bọc
    lấy vùng khởi động. Theo dạng đặc tính khởi động người ta phân ra một số loại rơle tổng
    trở sau :

    V.1. Rơle tổng trở vô hướng:
    ZKĐ = k = const (6.3)
    Đặc tính của rơle là vòng tròn có tâm ở gốc tọa độ (hình 6.6 a). Trị số tổng trở khởi
    động của rơle này không phụ thuộc góc ϕR giữa UR và IR .

    V.2. Rơle tổng trở có hướng có đặc tính vòng tròn:
    ZKĐ = kcos(ϕR + α) (6.4)
    Đặc tính của rơle là vòng tròn đi qua gốc tọa độ (hình 6.6 b). Rơle sẽ có độ nhạy lớn
    nhất đặc trưng bằng ZKĐmax = k khi α = -ϕR. Thường chọn α = – ϕl do vậy khi xảy ra ngắn
    mạch trực tiếp trên đường dây, tương ứng với ϕR = ϕl, bảo vệ sẽ có độ nhạy lớn nhất.

  6. 48

    Rơle định hướng công suất được xem như là rơle tổng trở có hướng có đặc tính
    vòng tròn với bán kính bằng vô cùng (hình 6.6c). Đặc tính như vậy là đường thẳng qua gốc
    tọa độ và tạo với trục (+) một góc (90o – α).
    Nhược điểm của rơle tổng trở có hướng và rơle định hướng công suất là tồn tại vùng
    chết không những khi ngắn mạch ba pha mà cả khi ngắn mạch hai pha. Nguyên do là để
    rơle tổng trở làm việc đúng và để nhận được ZR tỷ lệ với khoảng cách đến chổ ngắn mạch,
    người ta đưa vào rơle dòng các pha hư hỏng và áp dư của các nhánh hư hỏng, nếu ngắn
    mạch trực tiếp ở gần chỗ đặt bảo vệ thì áp đưa vào rơle có thể tiến đến 0.

    Hình 6.6 : Đặc tính khởi động của rơle tổng trở trong mặt phẳng phức
    a) vô hướng b) có hướng c) định hướng công suất
    d) hỗn hợp e) kết hợp rơle tổng trở có hướng và hỗn hợp
    f ) phản kháng

    V.3. Rơle hỗn hợp (tác dụng – phản kháng):
    1
    Z KÂ = k (6.5)
    cos( ϕ R + α )
    Đặc tính của rơle là các đường thẳng cách gốc tọa độ một khoảng bằng k (đường 1
    và 2 – hình 6.6d ). Đường 1 ứng với giá trị α nằm trong khoảng (-π, -π/2), đường 2 – trong
    khoảng (0, π/2). Góc độ nhạy bé nhất của rơle là ϕR = – α. Đặc tính của rơle cắt các
    trục (+) và (+j) một khoảng tương ứng bằng
    k k
    va
    cosα sin α
    Rơle loại này thường không sử dụng độc lập để làm bộ phận đo khoảng cách. Có thể
    dùng nó cho bảo vệ đường dây dài tải nặng để cắt bớt một phần vùng khởi động, ví dụ như
    cắt bớt một phần vùng khởi động của rơle tổng trở có hướng (hình 6.6 e).

    V.4. Rơle tổng trở phản kháng:
    XKĐ = k = const (6.6)

  7. 49

    Đặc tính của rơle là đường thẳng song song với trục (+) (hình 6.6 f). Đây là trường
    hợp riêng của rơle hỗn hợp khi α = – π/2.
    Rơle tổng trở có thể là cực đại hoặc cực tiểu. Loại rơle tổng trở cực tiểu thích hợp
    hơn để làm bộ phận khởi động và khoảng cách.
    Chế độ làm việc của đường dây được bảo vệ có thể đặc trưng bằng tổng trở phức ZR
    trên đầu cực rơle tổng trở. Số phức ZR này được biểu diễn ở một vị trí xác định trên mặt
    phẳng phức tổng trở. Vì vậy phân tích sự làm việc của rơle tổng trở nối vào một áp và một
    dòng có thể thực hiện bằng phương pháp đồ thị khi so sánh vùng có chứa ZR với vùng
    khởi động của bảo vệ.

    VI. Sơ đồ nối rơle tổng trở vào áp dây và hiệu dòng pha :
    Tổ hợp các dòng và áp ở đầu cực của 3 rơle tổng trở nối theo sơ đồ hình 6.9 được
    đưa ra trong bảng 6.1
    Khi N(3) tai điểm N (hình 6.10) cách chổ đặt bảo vệ một khoảng l, ta có :
    U ( 3)
    IR(3) = 3I ( 3), U R ( 3) = 3.I ( 3). Z1.l, Z R ( 3) = R3) = Z1.l
    I R(
    Trong đó: Z1 – tổng trở thứ tự thuận của 1 Km đường dây quy về phía thứ cấp của
    các máy biến đổi đo lường theo (6.2).
    Khi N(2), ví dụ B và C, chỉ có rơle 2RZ nhận điện áp của nhánh ngắn mạch là làm
    việc đúng. Đối với nó :
    I (R22 = 2I ( 2), U ( 22 = U ( 2) = 2I ( 2) Z1l, Z ( 22 = Z1l = Z ( 3)
    )
    R
    )
    bc R
    )
    R

    Hình 6.9 : Sơ đồ nối rơle tổng trở vào áp dây và hiệu dòng pha
    a) khi các BI nối ∆ b) khi dùng BI trung gian không bảo hòa

    Bảng 6.1
    . .
    Rơle IR UR
    . . .
    1RZ I a− I b U ab
    . . .
    2RZ I b− I c U bc
    . . .
    3RZ I c− I a U ca

  8. 50

    Đưa vào đầu cực các rơle 1RZ và
    3RZ là dòng điện I(2) và điện áp lớn hơn
    Ubc(2). Vì vậy, tổng trở trên các cực của
    rơle 1RZ và 3RZ tăng lên và bảo vệ sẽ
    không tác động nhầm.
    Khi ngắn mạch 2 pha chạm đất (ví
    dụ B và C) trong mạng có dòng chạm đất Hình 6.10 : Ngắn mạch trên đường
    lớn, cũng chỉ có 2RZ làm việc đúng. Đối dây
    với nó: được bảo vệ

    . (1,1). (1,1)
    U (1,2 )
    R
    1
    = U b − Uc

    . (1,1) . (1,1) . (1,1)
    Ub = I b. Z L .l + I c. Z M .l
    trong đó :
    . (1,1) . (1,1) . (1,1)
    Uc = I c. Z L .l + I b. Z M .l
    Khi thay ZL – ZM = Z1, ta có :
    . (1,1). (1,1)
    Ib − Ic
    U (1,2 )
    1
    Z (1,2 ) =
    R
    1 R
    = Z1l = Z1l = Z ( 3)
    R
    I (1,2 )
    R
    1 . (1,1). (1,1)
    Ib − Ic

    Như vậy, sơ đồ đang xét đảm bảo tổng trở ZR giống nhau đối với tất cả các dạng
    ngắn mạch nhiều pha ở một điểm. Sơ đồ nối rơle vào hiệu dòng pha còn được thực hiện
    qua máy biến dòng trung gian không bảo hòa có 2 cuộn sơ (hình 6.9b).
    Nhược điểm chủ yếu của sơ đồ là phải dùng 3 rơle tổng trở chỉ để chống ngắn mạch
    nhiều pha ở một điểm. Để khắc phục, người ta dùng chỉ 1 rơle tổng trở và thiết bị tự động
    chuyển mạch áp và dòng đối với các dạng ngắn mạch khác nhau.

    VII. Sơ đồ nối rơle tổng trở vào áp pha và dòng pha có
    bù thành phần thứ tự không – Sơ đồ bù dòng :
    Tổ hợp các dòng và áp ở đầu cực ba rơle tổng trở cho trong bảng 6.2. Khi N(1) chạm
    đất, ví dụ pha A, tại điểm N của đường dây (hình 6.10), chỉ có rơle 1RZ (hình 6.11) nối
    vào áp của nhánh ngắn mạch Ua là tác động đúng. Với:
    . . . .
    U a = U1 + U 2 + U 0
    Ap của một thứ tự bất kỳ được xác định bằng tổng của áp ở điểm ngắn mạch N và áp
    rơi trên chiều dài l, vídụ:
    . . .
    U 0 = U 0N + I 0 Z 0l
    . . . . . . .
    Vì vậy: U a = U1N + I 1 Z1l + U 2N + I 2 Z 2l + U 0N + I 0 Z 0l
    . . . .
    Tổng U N = U1N + U 2N + U 0N = 0 vì đó là áp tại điểm hư hỏng. Đối với đường dây
    thì Z1 = Z2. Do vậy :

  9. 51

    . . . .
    U a = I 1 Z1l + I 2 Z1l + I 0 Z 0l
    . . . . .
    = I 1 Z1l + I 2 Z1l + I 0 Z 0l + (I 0 Z1l − I 0 Z1l )
    . .
    = I a Z1l + I 0 ( Z 0 − Z1 )l .

    Hình 6.11 : Sơ đồ nối rơle tổng trở vào áp pha và dòng pha
    có bù thành phần dòng điện thứ tự không

    Bảng 6.2
    Rơle IR UR
    . . .
    1RZ I a + k .I 0 Ua
    . . .
    2RZ I b + k .I 0 Ub
    . . .
    3RZ I c + k .I 0 Uc
    . .
    . Z 0 − Z1
    Nếu chon hệ số bù k = .
    thì tổng trở trên các cực của rơle 1RZ sẽ là:
    Z1
    . .
    . Z 0 − Z1 .
    . Ia+ .
    I0
    Ua
    Z1
    Z (11
    R
    )
    = . . .
    = . . .
    . Z1l = Z1l
    Ia+ k I0 Ia+ k I0

    Tổng trở trên các cực của rơle tổng trở 2RZ, 3RZ của các pha không hư hỏng
    tăng lên, vì vậy bảo vệ sẽ không tác động nhầm.
    Góc tổng trở Z0 và Z1 là không như nhau, do vậy trong trường hợp tổng quát hệ số k
    là một số phức. Để thuận tiện, người ta bỏ qua sự khác biệt của góc tổng trở Z1, Z0 và chọn
    k = (Z0-Z1)/Z1 hay k =(x0-x1)/x1. Trường hợp này tương ứng với sơ đồ hình 6.11, rơle tổng
    trở được cung cấp bằng dòng điện qua BI trung gian không bão hòa. Ví dụ : lấy Z0 ≈ 3,5Z1
    (đối với đường dây trên không có dây chống sét), ta sẽ có k = 2,5. Để tạo nên lực từ hóa
    tổng tỷ lệ với Ip + kI0, quan hệ của số vòng Wp và W0 của hai cuộn sơ có dòng Ip và 3I0 cần
    phải tương ứng với biểu thức :
    Wp : W0 = 1 : k/3 ≈ 1 : 0,83.

  10. 52

    Sơ đồ có thể tác động đúng không những khi ngắn mạch một pha mà cả khi ngắn
    mạch hai pha chạm đất và khi chạm đất kép ở các phần tử có I0 ≠ 0 trong mạng có dòng
    chạm đất bé.
    Để kết luận, cần lưu ý rằng khi loại trừ sự bù dòng khỏi sơ đồ đã xét trên, tức là IR là
    dòng pha thì : ZR = Z1.l + (I0/IR).(Z0 – Z1).l. Lúc đó tổng trở ZR phụ thuộc không những
    vào khoảng cách l mà còn vào tỷ số I0/Ip. Tỷ số này có thể thay đổi trong phạm vi rộng khi
    thay đổi chế độ làm việc của hệ thống. Chính điều đó làm cho hạn chế khả năng ứng dụng
    của sơ đồ.

    VIII. Sơ đồ sử dụng một rơle tổng trở có chuyển mạch ở
    mạch điện áp để tác động khi ngắn mạch nhiều pha :
    Sơ đồ được thực hiện nhờ rơle tổng trở 1RZ nối vào hiệu dòng hai pha (theo hình
    . . .
    6.12, I R = I a − I c ) và điện áp tỷ lệ hoặc bằng áp dư của nhánh ngắn mạch khi ngắn mạch
    giữa các pha. Các bộ phận khởi động dòng 2RI và 3RI nối vào dòng pha làm nhiệm vụ xác
    định dạng ngắn mạch và tự chuyển mạch điện áp.
    Khi N(3) hay N (AC, rơle 2RI và 3RI khởi động đưa áp Uac đến rơle 1RZ. Vì vậy:
    2)

    3I ( 3) Z1l
    Z ( 3)
    R = = Z1l .
    3 I ( 3)
    2I ( 2) Z1l
    Z ( 2) =
    Rac = Z1l .
    2I ( 2)
    . .
    Khi N ( 2), N ( 2) đưa đến 1RZ là dòng 1 pha, tương ứng là I a, − I c .
    AB BC
    Để ZR có được giá trị tỷ lệ với khoảng cách l, áp đưa đến rơle phải giảm 2 lần nhờ
    điện trở phụ (hình 6.12a) hoặc biến áp tự ngẫu (hình 6.12b). Sơ đồ hình 6.12b cần thiết đối
    với những rơle tổng trở làm việc theo cả giá trị và góc lệch pha giữa UR và IR (ví dụ rơle
    tổng trở có hướng, hình 6.6b).

    Hình 6.12 : Sơ đồ nối một rơle tổng trở có chuyển mạch ở mạch điện áp
    để tác động khi ngắn mạch giữa các pha.
    a. dùng điện trở phụ b. dùng biến áp tự ngẫu
    ( 2)
    Như vậy, khi N AB ta có:

  11. 53

    0,5U ( 2) 2I ( 2) Z1l
    = ( 2) = 0,5 a( 2) = Z1l
    Z ( 2)
    Rab
    ab
    Ia Ia
    Như vậy, có thể đảm bảo ZR như nhau đối với tất cả những dạng ngắn mạch giữa các
    pha. Tuy nhiên, khi N (AB hoặc N (BC thì dòng phụ tải qua pha không hư hỏng (tương ứng
    2) 2)

    là dòng pha C hoặc A) sẽ ảnh hưởng đến sự làm việc của rơle.
    Trị số ZR cũng có thể sai lệch do bộ phận khởi động làm việc không đúng (chỉ có
    một rơle RI khởi động) trong trường hợp dòng ngắn mạch gần với dòng khởi động của
    chúng. Lúc đó, tổng trở ZR có thể giảm nhiều do đưa tới rơle tổng trở một điện áp giảm
    thấp (trường hợp giới hạn giảm hai lần).
    Ưu điểm của sơ đồ là tương đối đơn giản và chỉ dùng một rơle tổng trở. Tuy nhiên,
    xét đến những nhược điểm nêu trên và nhiều nhược điểm khác, sơ đồ chỉ hạn chế áp dụng,
    chẳng hạn như, cho bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha đường dây cụt.

    IX. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của bảo vệ
    khoảng cách:
    IX.1. Ảnh hưởngcủa điện trở quá độ đến đến sự làm việc của bộ phận
    khoảng cách :
    Anh hưởng của điện trở quá độ rqđ đến sự làm việc của bộ phận khoảng cách được
    xét đối với mạng hở có nguồn cấp từ hai phía (hình 6.13)
    Ở đầu cực rơle tổng trở đặt ở đường dây AB về phía trạm A (ví du, nối với áp dây và
    hiệu dòng pha) khi N(2) qua rqđ ở đầu đường dây BC sẽ có tổng trở bằng :
    . . . .
    Ud I NAB Z1l AB + I N rqâ IN
    Z RA = .
    = .
    = Z1l AB + .
    rqâ
    Id I NAB I NAB (6.13)
    IN
    = Z1l AB + rqâej α
    I NAB
    trong đó: α – góc lệch pha giữa dòng IN ở điểm hư hỏng và dòng INAB.

    Hình 6.13 : Ảnh hưởng của
    điện trở quá độ đến sự làm
    việc của rơle tổng trở.
    a) sơ đồ mạng
    b) tổng trở ở đầu cực rơle

  12. 54

    Tương tự đối với rơle tổng trở nối vào đường dây BC về phía trạm C khi hư hỏng ở
    cùng điểm đó :
    .
    IN IN
    Z RC = Z1l BC + .
    rqâ = Z1l BC + rqâej β
    I NBC
    I NBC
    β – góc lệch pha giữa dòng IN và dòng INBC trong đường dây BC, nếu β dương và IN vượt
    trước INBC, thì góc α sẽ âm vì IN chậm sau INAB .
    Tổng trở ở đầu cực rơle của đường dây BC đặt về phía trạm B, dù khoảng cách từ
    nó đến điểm ngắn mạch bằng 0, vẫn có một giá trị hữu hạn:
    .
    IN
    Z RB = .
    rqâ
    I NAB
    Các biểu thức nói trên cho thấy điện trở qúa độ rqđ trong trường hợp chung làm sai
    lệch sự làm việc của các rơle tổng trở, tổng trở ZR ở đầu cực của chúng sẽ không còn tỷ lệ
    với khoảng cách l đến điểm hư hỏng.
    Tổng trở ở đầu cực rơle tăng lên do rqđ làm cho điểm ngắn mạch như là lùi xa hơn và
    bảo vệ có thể tác động với thời gian lớn hơn của cấp sau, ví dụ cấp II thay vì cấp I. Như
    vậy, do ảnh hưởng của rqđ bảo vệ khoảng cách sẽ có thể tác động chậm hơn nhưng vẫn
    không mất tính chọn lọc.

    IX.2. Ảnh hưởng của trạm trung gian:
    Trên hình 6.17a là một phần của mạng điện, xét ngắn mạch xảy ra ở đoạn BD cách
    thanh góp B một khỏang l. Qua các đoạn AB và CB có dòng IAB và ICB. Dòng ngắn mạch
    trên đoạn hư hỏng BD là:
    . . .
    I BD = I AB + I CB
    Khi ngắn mạch nhiều pha, tổng trở ở đầu cực rơle tổng trở đặt về phía trạm A của
    đường dây AB là :
    . . .
    I AB. Z1.l AB + I BD. Z1 .l I BD
    Z RA = .
    = Z1.l AB + .
    . Z1 .l
    I AB I AB (6.14)
    1
    = Z1.l AB +. . Z1 .l
    KI
    . . .
    trong đó: K I = I AB / I BD
    Như vậy, tổng trở ở đầu cực rơle A được xác định không những bằng vị trí của
    điểm hư hỏng, mà còn bằng hệ số phân bố dòng, hệ số này đặc trưng cho phần dòng
    của đoạn hư hỏng đi qua đoạn không hư hỏng.
    Trong tính toán thực tế, thường bỏ qua góc lệch pha giữa các dòng và coi KI là số
    thực. Lúc ấy, nếu KI 1, ví dụ khi đường dây đơn nối với hai đường dây song song (hình 6.17b), bảo vệ A có
    thể tác động nhầm; để đảm bảo tác động chọn lọc của bảo vệ A trong trường hợp này, tổng
    trở khởi động của rơle tổng trở cấp II cần được tính chọn có xét đến sự giảm thấp của ZRA
    do ảnh hưởng của trạm trung gian.

  13. 55

    Hình 6.17 : Anh hưởng của hệ số phân bố dòng KI đến
    sự làm việc của rơle tổng trở đặt tại trạm A.
    a) KI < 1 b) KI > 1

    IX.3. Ảnh hưởng của tổ nối dây máy biến áp:
    Khi giữa chỗ nối bảo vệ và điểm ngắn mạch có thêm các máy biến áp có tổ nối dây
    Y/Y (hay máy biến áp tự ngẫu), rơle tổng trở sẽ làm việc đúng, chỉ khác là giá trị ZR ở đầu
    cực rơle là tổng của tổng trở các đoạn đường dây và các máy biến áp tương ứng.
    Vấn đề đáng quan tâm ở đây là trường hợp các máy bién áp có tổ nối dây Y/∆ hoặc
    ∆/Y, chúng sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của các rơle tổng trở khi xảy ra ngắn
    mạch hai pha.

    Hình 6.18 : Anh hưởng của máy biến áp có tổ nối dây Y/∆
    đến sự làm việc của rơle tổng trở.
    Khi ngắn mạch giữa các pha A và C sau máy biến áp nối Y/∆ -11 (hình 6.18), ta có
    thể tính được tổng trở ở đầu cực các rơle nối vào dòng và áp giữa các pha đặt trên đường
    dây về phía nguồn cung cấp như sau :
    ZRab = ∞ (dòng các pha A,B bằng nhau, Iab = 0)
    3
    ZRbc = Z1l + ZB – j ( Z 2H + Z1l + Z B )
    3
    3
    ZRca = Z1l + ZB + j ( Z 2H + Z1l + Z B )
    3
    trong đó :Z2H – tổng trở thứ tự ngịch của nguồn cung cấp
    ZB – tổng trở của máy biến áp
    Z1l – tổng trở đường dây (coi Z1 = Z2).
    Các biểu thức trên cho thấy, rơle tổng trở của bảo vệ đường dây có ZR tăng lên (so
    với Z1l + ZB) và bảo vệ sẽ không tác động nhầm.

  14. 56

    IX.4. Ảnh hưởng của sai số BI và BU:
    Sai số của BI là do mạch từ BI bị bảo hòa, làm giảm dòng thứ cấp so với giá trị xác
    định theo tỷ số biến đổi định mức. Điều đó làm giảm chiều dài vùng bảo vệ. Vì vậy, BI
    được kiểm tra theo đường cong sai số 10% đối với giá trị cực đại của dòng điện khi ngắn
    mạch ở cuối vùng bảo vệ thứ nhất.
    Sai số về áp được quyết định bởi độ chính xác của bản thân BU cũng như do áp
    rơi trên các dây nối. Thường dùng các BU có công suất khá lớn, sai số của chúng nằm
    trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên, nếu từ BU đến chổ đặt bảo vệ có khoảng cách lớn
    thì thường phải dùng các dây dẫn phụ tiết diện lớn để giảm tổn thất điện áp trong
    chúng.

    X. Đánh giá và lãnh vực ứng dụng của bảo vệ khoảng
    cách :
    X.1. Tính chọn lọc :
    Theo nguyên tắc tác động của mình, bảo vệ đảm bảo cắt chọn lọc hư hỏng trong các
    mạng có hình dáng bất kỳ với số nguồn cung cấp tùy ý.

    X.2. Tác động nhanh :
    Tác động không thời gian chỉ được thực hiện đối với cấp I của bảo vệ, bao bọc không
    quá 85% chiều dài phần tử được bảo vệ. Khi tính đến tác động của các bảo vệ về hai phía
    của đường dây, sẽ có không ít hơn 30% chiều dài của đường dây mà khi hư hỏng xảy ra
    trong đó được cắt về một trong hai phía với thời gian của cấp II (thường là vào khoảng 0,5
    sec). Thời gian cắt ngắn mạch kéo dài như vậy, dù là ngắn mạch ở xa thanh góp của trạm,
    đôi khi là không cho phép. Để đánh giá khả năng cho phép cắt ngắn mạch với thời gian
    làm việc của cấp II, có thể sử dụng tiêu chuẩn điện áp dư Udư trên thanh góp của trạm.
    Cắt với thời gian cấp II được coi là cho phép, nếu trong tình trạng cắt không đồng thời
    ngắn mạch 3 pha (hình 6.27) ở đầu vùng II của bảo vệ có :
    U ( 3) = 0,85. 3. Z1 .l .I ( 3) ≥ 0,6. U âm
    dæ N

    X.3. Độ nhạy :
    Độ nhạy của bảo vệ trước hết được xác định bởi các bộ phận khởi động của nó.
    Trong đa số trường hợp, độ nhạy đối với ngắn mạch trên đoạn được bảo vệ là đảm bảo
    được. Tuy nhiên, độ nhạy của bảo vệ khi làm nhiệm vụ dự trữ cho các hư hỏng ở đoạn kề
    có thể không đạt yêu cầu.

    Hình 6.27 : Điều kiện tính toán để kiểm tra điện áp dư
    khi có ngắn mạch trong mạng điện

  15. 57

    X.4. Tính đảm bảo :
    Ngay cả những sơ đồ bảo vệ hiện đại đều bao gồm một số lượng đáng kể các bộ phận
    phức tạp cần thiết cho việc khởi động nhằm để bảo vệ làm việc đúng đắn. Điều đó sẽ làm
    phức tạp sự vận hành các bảo vệ và có thể làm mất khả năng làm việc đúng đắn của bảo
    vệ.

    Mặc dù có một số nhược điểm đã phân tích ở trên, nguyên tắc khoảng cách vẫn được
    sử dụng rộng rãi trong thực tế để thực hiện các bảo vệ chống ngắn mạch nhiều pha. Điều
    này được giải thích là do chỉ có sử dụng nguyên tắc này mới có thể thực hiện được các bảo
    vệ cắt chọn lọc các đoạn đường dây và thanh góp của các trạm kề khi ngắn mạch nhiều pha
    trong các mạng có hình dáng bất kỳ. Bảo vệ khoảng cách cũng được dùng làm dự trữ khi
    sử dụng các bảo vệ dọc (như bảo vệ so lệch dọc, bảo vệ tần số cao) làm nhiệm vụ bảo vệ
    chính tác động không thời gian trên toàn bộ chiều dài của phần tử được bảo vệ.

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

LV.15: Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Cơ Khí

65

tài liệu

2363 lượt tải


  • Giáo trình Bảo vệ rơ le – Phần 1

    pdf 55 p | 371
    | 114


  • chống sét cho trạm biến áp, chương 5

    pdf 6 p | 283
    | 90


  • Bài giảng về Kỹ thuật điện – Chương 6

    pdf 37 p | 228
    | 66


  • thiết bị bảo vệ và tự động hóa trong sản xuất, chương 13

    pdf 14 p | 187
    | 46


  • Bài giảng Chương 6 : Bảo vệ khoảng cách

    pdf 15 p | 231
    | 31


  • phong cách thiết kế cầu Bà Lớn, chương 21

    pdf 10 p | 109
    | 27


  • phong cách thiết kế cầu Bà Lớn, chương 10

    pdf 10 p | 118
    | 24


  • Bảo vệ mạng lưới hệ thống điện – chương 6

    pdf 15 p | 83
    | 23


  • Nghiên cứu nâng cao hiệu suất cao sử dụng họ động cơ CUMMINS làm máy chính cho đội tàu lưới kéo, chương 4

    pdf 8 p | 115
    | 22


  • Giáo trình Bảo vệ Rơle ( Nghề : Điện công nghiệp – Cao đẳng ) : Phần 2 – Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

    pdf 48 p | 11
    | 2

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn :

    Đồng ý

    Thêm vào bộ sưu tập mới :

    *Tên bộ sưu tập

    Mô Tả :

    *Từ Khóa:

    Tạo mới

    Báo xấu

    YOMEDIA

    Đang giải quyết và xử lý …

    Login thành công!

    AMBIENT


    Có thể bạn quan tâm
    © Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
    Alternate Text Gọi ngay