skkn một số BIỆN PHÁP tận DỤNG NGUYÊN vật LIỆU PHẾ THẢI làm đồ DÙNG, đồ CHƠI CHO – Tài liệu text

skkn một số BIỆN PHÁP tận DỤNG NGUYÊN vật LIỆU PHẾ THẢI làm đồ DÙNG, đồ CHƠI CHO cô và CHÁU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.13 MB, 23 trang )

UBND HUYỆN KRÔNG NÔ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON HOẠ MI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(NĂM HỌC 2016 – 2017)

Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU TRANG
Trình độ chuyên môn: CĐSP
Nhiệm vụ được giao: GVCN lớp lá 4
Đơn vị: Trường Mầm Non Hoạ Mi

ĐỀ TÀI:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẬN DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
PHẾ THẢI LÀM ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI
CHO CÔ VÀ CHÁU”

Trang 1

MỤC LỤC
******************    *****************
TT
I.
1
2

3
4
5
II.
1
2
3
3.1

Tiêu đề
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Các biện pháp đã tiến hành để giải quyến vấn đề:
Biện pháp 1 : Sưu tầm, lựa chọn, gom nhặt những
nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi sao cho

Trang
03
03
04
04
04
04

05
05
05
07
08

đảm bảo vệ sinh, an toàn và đẹp mắt.
3.2
3.3
3.4
4
III.
1
2

Biện pháp 2: Xác định mục đích làm đồ dùng, đồ chơi
phải phù hợp với từng nội dung, chủ đề, thời gian.
Biện pháp 3: Xây dựng ý tưởng, nghiên cứu và tiến hành
làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ.
Biện pháp 4. Một số đồ dùng đồ chơi tận dụng nguyên
vật liệu phế thải dễ làm.
Kết quả đạt được
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Trang 2

09
11
13
19
20
20
20

Từ thưở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành, ai trong chúng ta cũng một lần
chạm tay đến đồ chơi…Có thể nói rằng: Đồ chơi là vật không thể thiếu trong
đời sống của chúng ta. Đặc biệt đối với trẻ Mầm non – đồ chơi là một nhu cầu
thiết yếu của trẻ. Vì đặc điểm tư duy của trẻ ở độ tuổi này là tư duy trực quan
hình tượng nên việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong hoạt động học và chơi
của trẻ là rất quan trọng. Nếu trong một hoạt động mà cô không sử dụng đồ
dùng, đồ chơi thì sẽ không gây hứng thú cho trẻ và trẻ sẽ nhàm chán; làm cho
chất lượng dạy và học của cô và trẻ cũng bị hạn chế…
Nhưng không phải lúc nào đồ dùng, đồ chơi cho trẻ cũng có sẵn, thiết
thực cho cô và cháu!
Ngày nay, đời sống kinh tế – xã hội phát triển; đồ dùng – đồ chơi của trẻ
cũng rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Trong số đó, có một số đồ dùng, đồ
chơi bổ ích mang tính giáo dục nhưng cũng có những đồ dùng, đồ chơi mang
tính bạo lực, phi giáo dục đối với trẻ. Đồ chơi công nghiệp luôn có sẵn nhưng
không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu của cô và trẻ trên một hoạt động cụ
thể và không phải lúc nào gia đình và nhà trường cũng đáp ứng được nhu cầu
về đồ dùng, đồ chơi cần phải có trong một hoạt động cụ thể trong một hoạt
động của cô và trẻ.
Làm sao để giải quyết vấn đề này ?
Trong đời sống hằng ngày, mỗi gia đình chúng ta sau khi sử dụng sản

phẩm còn bỏ lại rất lớn lượng “phế thải” như vỏ hộp sữa, hộp bánh, kẹo, bìa,
giấy, bịch… khá lớn. Đó là nguồn vật liệu rất đa dạng, phong phú.
Nếu chúng ta có ý thức thu gom, chọn lọc từ nguồn phế thải đó sẽ là nguồn
nguyên liệu vô tận để làm đồ dùng, đồ chơi. Từ những hộp sữa sẽ tạo thành
chiếc cầu, bập bênh, thành những trống lắc…còn vỏ sữa chua làm thành
những chú chim, chú ngỗng, chú lợn… cũng rất xinh xắn. Tận dụng nguồn
nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi thì sẽ tiết kiệm được tiền mua
đồ dùng, đồ chơi có sẵn mà còn tạo ra nhiều đồ dùng, đồ chơi mang tính sáng
tạo, hấp dẫn, phong phú cho cô và trẻ. Qua đó hình thành ý thức cho trẻ,
tuyên truyền cho phụ huynh và cộng đồng về việc bảo vệ môi trường. Đồng
Trang 3

thời góp phần giảm thiểu lượng phế thải cũng như giảm chi phí cho việc xử lí
rác cho ngành vệ sinh môi trường; làm cho môi trường sống được cải thiện
đáng kể. Do vậy, “Tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng,
đồ chơi cho cô và trẻ” là một giải pháp cho cô và cháu, cho gia đình và nhà
trường.
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài:
– Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả khi thiết kế đồ dùng,
đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải cho cô và trẻ mầm non.
3. Đối tượng nghiên cứu:
– Lớp lá 4 trường mầm non Họa Mi.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã lựa chọn các phương pháp như:
– Phương pháp nghiên cứu lí luận.
– Phương pháp điều tra thực trạng.
– Phương pháp quan sát.
– Phương pháp thực hành.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:

– Tập trung nghiên cứu làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ ở lớp, ở
trường.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:

Trang 4

Mục tiêu của GDMN là giáo dục trẻ phát triển toàn diện thông qua quá
trình cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải
và chơi với các đồ dùng, đồ chơi tự tạo đó trẻ sẽ được phát triển nhiều mặt:
– Về thể chất : Thông qua làm đồ dùng, đồ chơi và chơi với đồ dùng- đồ
chơi sẽ giúp trẻ vận động các cơ, sự khéo léo của đôi tay như : nắm, kết, cắt,
đi, bật, nhảy…
– Về phát triển trí thông minh, phát triển nhận thức: Thông qua hoạt động
làm đồ dùng, đồ chơi và chơi các đồ dùng đồ chơi mà các giác quan của trẻ
được luyện tập và phối hợp cùng nhau như: so sánh, nêu đặc điểm, định
hướng, giải quyết vấn đề, phân biệt kích thước, màu sắc, tính chất của đồ
dùng…
– Phát triển ngôn ngữ: Trao đổi, bàn bạc cách làm, cách chơi là nhằm
mục đích phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ cho trẻ.
– Phát triển tình cảm – xã hội: Thông qua hoạt động làm và chơi với các
đồ dùng – đồ chơi mà phát triển ở trẻ tinh thần hợp tác, gắn kết, chia sẻ giữa
trẻ với trẻ và giữa trẻ với cô.
– Phát triển thẩm mĩ: Sau khi hoàn thành một đồ dùng – đồ chơi do mình
làm ra trẻ sẽ rất vui vẻ, thỏa mái khi giới thiệu sản phẩm và chơi cùng sản
phẩm của mình. Tôn trọng, giữ gìn sản phẩm do mình và người khác làm ra.
Biết cần phải biết bảo vệ môi trường.
2. Thực trạng:

Năm học 2016-2017, tôi được phân công dạy lớp lá 4. Tổng số 35 cháu,
trong đó 19 nữ. Khi thực hiện đề tài tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn:
* Thuận lợi:
– Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, của các cấp Lãnh đạo.
– Tinh thần động viên, cổ vũ của chị em đồng nghiệp.
– Sự đồng thuận, phối hợp của quý Phụ huynh.
– Phế liệu là kho tài nguyên vô tận.
Trang 5

– Bản thân được tạo điều kiện tham khảo, bồi dưỡng từ nhiều “kênh”
thông tin.
– Lớp học rộng rãi, thoáng mát.
– Cháu thích thú tham gia cùng cô.
– Đa số trẻ biết giữ gìn bảo quản đồ dùng, đồ chơi, biết lấy và cất đồ chơi
đúng nơi quy định.

Hình 1: Hình ảnh cô và trò lớp lá 4
* Khó khăn:
+ Về phía giáo viên:
– Kỹ năng hướng dẫn trẻ tự tạo đồ dùng, đồ chơi còn hạn chế, còn nặng
về kết quả sản phẩm.
– Thời gian giành cho hoạt động làm đồ dùng tự tạo từ phế thải còn hạn
chế, còn nặng về vấn đề xây dựng kế hoạch.
– Chưa biết tận dụng môi trường để trưng bày sản phẩm để tạo cảm xúc
thẩm mĩ cho trẻ.
– Đồ dùng phục vụ cho hoạt động còn hạn chế.
+ Về phía trẻ:
Trang 6

– Ngôn ngữ của trẻ chưa mạch lạc, chưa biết diễn đạt được những nghĩ
suy của mình với người khác. Một số kỹ năng còn hạn chế.
– Một số trẻ không tích cực hoạt động, chưa tập trung chú ý.
– Đồ dùng, đồ chơi chưa bảo quản tốt.
– Tính sáng tạo chưa có, còn trông chờ vào sự giúp đỡ của cô.
Từ những nguyên nhân trên, tôi khảo sát và đánh giá về đáp ứng nhu cầu
đồ dùng, đồ chơi của trẻ ở lớp đầu năm như sau:
Nội dung

Số học sinh

Đạt %

Đáp ứng nhu cầu đồ dùng, đồ chơi

17/35

48- 50 %

Trẻ hứng thú tham gia

19/35

50- 55 %

Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy nhu cầu về đồ dùng, đồ chơi của cô và trẻ
là rất lớn và không thể đáp ứng vì mỗi cô được quyền chọn một đề tài tùy
thuộc vào điều kiện, nhu cầu và kinh nghiệm của trẻ (đề tài mở) trong khi đó
đồ dùng – đồ chơi cần cho một hoạt động còn hạn chế nhiều mặt. Cho nên

việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi là một giải
pháp góp phần tạo điệu kiện cho trẻ được phát triển toàn diện, góp phần bảo
vệ môi trường và tiết kiệm tiền bạc của mình. Chính vì vậy tôi đã suy nghĩ,
tìm ra một số biện pháp để giải quyết vấn đề như sau.
3.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyến vấn đề:
Hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi không thể thực hiện được nếu không có
nguyên vật liệu để làm đồ dùng, đồ chơi. Để hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi
có hiệu quả, việc sử dụng hợp lý các nguyên vật phế thải là rất quan trọng. Sử
dụng và tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm ra một sản phẩm mới góp
phần gây hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động học; phát triển khả năng
sáng tạo nghệ thuật cho trẻ, góp phần giảm thiểu lượng rác thải, giảm chi phí
phải xử lý rác cho ngành tài nguyên môi trường, tiết kiệm được tiền mua sắm
vật liệu. Như biết tiết kiệm, biết thương yêu bố mẹ làm các cháu rất thích thú;
thích tạo ra những đồ dùng đồ chơi từ những vật tưởng chừng như bỏ đi đó!

Trang 7

Tóm lại việc tận dụng nguyên vật liệu sẳn có, đồ phế thải để tạo đồ dùng,
đồ chơi nhằm mục đích ngoài làm đồ dùng – đồ chơi phục vụ cho cô và cháu
mà còn phát huy trí tưởng tượng, sự sáng tạo của trẻ.
Muốn thực hiện được điều này thì chúng ta phải chú ý đến những biên
pháp:
3.1. Biện pháp 1: Sưu tầm, lựa chọn, gom nhặt những nguyên vật
liệu phế thải làm ĐD, ĐC sao cho đảm bảo vệ sinh, an toàn và đẹp mắt:
a/ Định hình sản phẩm:
Trước khi làm một sản phẩm gì thì cô phải định hình phát họa trước đồ
dùng – đồ chơi đó có dạng hình, khối gì, cần phải có những nguyên vật liệu,
phụ liệu gì để làm. Đây là khâu quan trọng để khi thực hiện không bị lúng
túng.

Ấm ủ ý tưởng làm đồ dùng, đồ chơi đã lau nên lúc nào tôi cũng chú ý tìm
nguyên vật liệu phế thải.
b/ Công tác phối kết hợp với phụ huynh và cộng đồng:
Sau khi định hình sản phẩm nếu chưa có hoặc chưa đủ thì có thể kêu gọi
phụ huynh đóng góp như lúc phụ huynh đón, đưa trẻ, hoặc ghi trong vở học
học sinh (công việc thu gom phải tiến hành trước ít nhất là 1 tuần), có thể thu
nhặt khi đi chợ, lúc ở nhà, ở trường…Một mảnh gỗ, một chai nước, lon
bia…cũng là một tài nguyên đối với cô và trẻ.

Hình 2: Cô vận động phụ huynh nộp nguyên vật liệu phế thải

Trang 8

c/ Khâu vệ sinh:
Sau khi thu gom được, thì cô phải bắt tay ngay vào khâu vệ sinh như: lau
chùi, phủi bụi (giấy, báo, tờ lịch cũ, hộp catông..), súc sạch (nếu hũ, chai…vật
không thấm nước), ngâm xà phòng một lát rồi phơi khô. Nếu không làm sạch
thì nguyên liệu sẽ bốc mùi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường, và sức khỏe.
Loại bỏ những phần hư, phần không dùng. Cất giữ cẩn thận.

Hình 3: Cô đang vệ sinh những nguyên vật liệu phế thải thu gom được

3.2. Biện pháp 2: Xác định mục đích làm đồ dùng, đồ chơi phải phù
hợp với từng nội dung, chủ đề, thời gian.
Tuỳ theo từng nội dung, từng chủ đề, thời điểm mà có sự lựa chọn một số
đồ dùng – đồ chơi và nguyên vật liệu để làm phù hợp.
Ví dụ như đầu năm học; khả năng của trẻ còn hạn chế nên cô cần lựa
chọn những nguyên liệu có thể sử dụng luôn như tận dụng hộp thuốc rỗng hay
Trang 9

lon bia và bỏ ít viên sỏi vào và đóng nắp lại là trẻ sẽ có ngay một dụng cụ
phát ra âm thanh nghe vui tai và lạ mắt…

Hình 4: Đồ dùng làm từ nguyên vật liệu lon bia

Còn sau khi trẻ được học một thời gian ( giữa học kì I) trẻ đã quen dần
thì cô có thể sử dụng nguyên vật liệu phế thải tạo hình sẳn và trẻ chỉ cần gắn
kết lại thì sẽ thành một món đồ dùng, đồ chơi ưng ý. Đến gần cuối năm học
thì khả năng của trẻ phát triển hơn thì cô có thể phác hoạ hình còn có thể để
cho cháu tự làm, tự gắn kết (dưới sự chỉ dẫn của cô), trang trí tạo thành một
món đồ dùng, đồ chơi. Việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng
– đồ chơi phải đi từ đơn giản đến khó dần. phải phù hợp với từng nội dung,
từng chủ đề. Vì mục đích làm đồ dùng, đồ chơi ngoài là để thoả mãn nhu cầu
vui chơi mà còn là để thoả mãn nhu cầu phục vụ cho hoạt động dạy và học
của cô và trẻ. Ví dụ như trong chủ để “ Động vật ” thì cô không thể cho trẻ
Trang 10

khám phá, thiết kế làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho nội dung chủ đề “ Thực
vật”. Điều đó sẽ làm hạn chế tính tích cực, tính hấp dẫn của đồ dùng, đồ chơi.
3.3. Biện pháp 3: Xây dựng ý tưởng, nghiên cứu và tiến hành làm đồ
dùng, đồ chơi cho cô và trẻ:
Căn cứ vào từng nội dung bài dạy mà tôi đã xây dựng ý tưởng và cùng
cháu đàm thoại về cách làm: Với đồ chơi này ta cần phải làm như thế nào và
cần những nguyên vật liệu nào; có thể thay thế nguyên vật liệu khác được
không? Vì sao?
Với loại hình cho trẻ làm đồ dùng – đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải
thì cần tuân thủ các bước như sau và không được đảo ngược trình tự tiến

hành:
– Bước 1: Cho trẻ quan sát mẫu do cô làm ra. Gọi tên đồ dùng – đồ chơi.
Cho trẻ sờ và chơi thử với đồ dùng – đồ chơi đó để gây hứng thú. Gọi tên
nguyên vật liệu đã làm ra đồ dùng – đồ chơi đó.

Hình 5: Cô và trẻ cùng quan sát mẫu những đồ dùng
làm từ nguyên vật liệu phế thải

Trang 11

– Bước 2: Cô làm mẫu. Vừa làm vừa giảng giải cách làm.(Cô càng chi
tiết, dễ hiểu thì trẻ sẽ dễ làm theo)

Hình 6: Trẻ quan sát cô làm mẫu chiếc lồng đèn

– Bước 3: Hướng dẫn trẻ làm từng bước theo cô. Cô cần bao quát trẻ.
Làm xong từng phần này rồi mới bước tiếp sang theo phần khác. Còn những
chi tiết phụ (trang trí, tô điểm thì có thể để trẻ sáng tạo- Có thể làm gì thêm để
đồ dùng – đồ chơi này thêm đẹp mắt?…)

Hình 7: Cô và trẻ cùng làm chiếc lòng đèn từ những NVL phế thải

Trang 12

– Bước 4: Trưng bày sản phẩm. Trẻ nhận xét, đánh giá về sản phẩm vừa
làm ra. Cô nên động viên, khích lệ cháu. Tuyệt đối không chê bai sản phẩm
của cháu làm ra dù là nó không vừa ý. Hướng dẫn trẻ chơi và cất sản phẩm.

Hình 8: Trẻ trưng bày sản phẩm đồ dùng tự làm

* Chú ý thời gian không nên cho trẻ ngồi quá lâu trẻ sẽ chán và mệt mỏi.
3.4. Biện pháp 4: Tận dụng nguyên vật liệu phế thải khác nhau trong
làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ:
– Đồ dùng, đồ chơi làm bằng giấy, bìa, lịch và một số phụ liệu khác:
Với nguyên vật liệu này thì cô có thể cùng cháu bắt tay ngay vào việc
làm đồ dùng, đồ chơi đơn giản như:
+ Những con số thân quen: Cắt con số trên tờ lịch cũ (lịch lốc) để phục
vụ hoạt động làm quen với toán.
+ Thẻ lô tô: Cắt những hình ảnh trên tạp chí, quảng cáo (mỗi hình ảnh có
số lượng từ 2 trở lên) dán vào tờ lịch tập cũ, vỏ hộp bánh… sau đó cắt rời ra
thành từng tranh để làm tranh lô tô phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn
ngữ, hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động nhận thức, hoạt động phát triển
tình cảm – xã hội, hoạt động thẩm mĩ.
Trang 13

+ Cái hộp kì lạ: Sử dụng hộp cát tông rỗng; cắt, khoét và dán hình thì ta
sẽ có ngay một đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho cô và trẻ trong hoạt động phát
triển ngôn ngữ, hoạt động thể chất, nhận thức, thẩm mĩ..
Sử dụng: Để dùng cho hoạt động tạo hình, toán, văn học.
+ Những đồ dùng phục vụ cho chủ đề nghề nghiệp. ( nghề xây dựng):
Tạo ra những cái cuốc, cái xẻng…)
Chuẩn bị:
– Bìa gạch tông, hồ dán, kéo, giấy màu keo dính, dây kẽm, xốp, hộp sơn
màu…
Cách làm:
– Đồ dùng cái cuốc, xẻng…
Vẽ mẫu lưỡi cuốc hình chữ nhật lên giấy A4.

Lấy mẫu đó đặt trên bìa gạch tông để cắt theo mẫu.
Lấy xốp màu cắt hình chữ nhật dài cuộc lại để làm thành cán cuốc
Gắn lưỡi cuốc và cán cuốc lại với nhau để được cái cuốc.
Lấy keo nước màu sơn vào mặt lưỡi cuốc và dùng giấy màu cắt và trang
trí phần cán cuốc.

Hình 9: Đồ dùng chủ đề nghề nghiệp được làm từ NVL bìa cát tông, ống nhữa, kẽm

Trang 14

– Đồ chơi tận dụng nguyện vật liệu là áo đi mưa cũ:
+ Cửa hàng túi xách:
Chuẩn bị: Áo đi mưa tiện lợi, kim chỉ, cúc áo, phụ liệu khác.
Cách làm: Cắt áo đi mưa cũ ra nhiều dải dài. Cùng cô tết bím. Cô quấn
theo hình tròn để tạo thành cái đáy túi xách; bẻ góc và kết tròn, kết phụ liệu
tạo thành cái túi xách “green” để đựng lược, dây cột tóc hay dụng cụ học tập.
+ Cây xương rồng: Tận dụng áo đi mưa cũ, cắt thành dải dài. Dùng kim
móc, móc chữ i tạo thành cây xương rồng nhỏ. Có thể dùng để học đếm, trang
trí.
– Đồ chơi tận dụng hộp sữa chua: Có thể tận dụng làm rất nhiều đồ
dùng, đồ chơi khác nhau.Ví dụ đơn giản: Làm con lợn:
Chuẩn bị: Hộp sữa chua, xốp, kéo, keo dán, bút lông, hạt đậu.
Cách làm: Định hình trước của con lợn; dán úp chặt 2 hộp sữa vào nhau
và đã cắt 2 hình tam giác nhỏ màu hồng làm cái tai, và một hình tròn nhỏ
phía dưới làm mỏ). Dùng hạt đậu đen làm mắt 2 bên; hoặc có thể vẽ con mắt
bằng bút lông. Hai bên thân hộp sữa ta gắn kết 2 hình tam giác nhỏ màu hồng
để làm 2 cái tai. Phía sau ta làm một cái đuôi nhỏ có dạng hình cong dài đã
được cắt khía cho đẹp. Phía dưới cắt 4 đoạn ống hút hoặc 4 cục đất nặn lăn
dọc dính vào làm bốn cái chân.

Đồ dùng, đồ chơi này dùng để phục vụ cho chủ đề động vật.

Trang 15

* Đồ chơi tận dụng nguyên vật liệu là bít tất, tất len cũ:
– Chú thỏ dễ thương:
Chỉ với một chiếc tất chân cũ là có thể giúp cô làm được một chú thỏ
bông dễ thương cho bé rồi!
Chuẩn bị:
– Bít tất cao cổ: một chú thỏ bông cần một bít tất; bít tất xù càng dễ
thương.
– Kéo, kim, chỉ màu, bông gòn, cúc hoặc hạt phụ liệu làm mắt, mũi thú
bông
Cách làm:
Dùng xốp màu cắt 2 hình tam giác nhọn để làm đôi tai thỏ. Khoét 2 lỗ
nhỏ ở 2 bên mũi chiếc tất cho 2 hình tam giác vào. Cho bông gòn vào tất cho
thật căng tròn. Lấy sợi dây ru băng cột ½ chiều dài chiếc tất để làm đầu mèo.
Gắn 2 cái cúc áo màu đen (hoặc hột hạt) để làm mắt thỏ. Lấy sợi chỉ màu đỏ
hoặc miếng xốp màu đỏ vắt ngang qua 2 bên để làm miệng thỏ. Mũi có thể
dung hột cườm không để làm. Thế là bạn có ngay một chú thỏ cực kì dễ
thương và không “đụng hàng”

Trang 16

Khi sử dụng ta luồn bàn tay vào phần tất còn lại để tạo cử động. Đồ chơi
này có thể để phục vụ cho hoạt động phát triển ngôn ngữ, nhận thức, thẩm mĩ.
– Loại tận dụng nguyên vật liệu tổng hợp:
Rối:

Chuẩn bị: Vải vụn, bóng, hộp nhựa, dây len, dây ru băng. Giấy vẽ, màu
sáp, giấy màu, hồ dán, keo…
Cách làm:
– Cắt và dán các chi tiết phụ của nhân vật vào quả bóng, hộp xê nhựa
(Làm đầu), lấy chai nước hoặc quần áo may sẵn làm thân.Gắn đầu nhân vật
vào quần áo may sẳn. Khi sử dụng ta có thể luồn tay hay que vào để điều
khiển. Dùng để dạy toán, tạo hình, làm quen văn học, giáo dục lễ giáo.
– Với loại rối này, ta có thể sử dụng để làm các nhân vật truyện trong giờ
làm quen văn học hay đưa vào hoạt động góc.

* Sâu con học chữ, học toán:
Chuẩn bị:
– Vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, cốc nhựa cũ, bóng nhựa, xốp màu, gai dính, dây
điện, ống hút, thẻ chữ cái, thẻ số…
Cách làm:
– Lấy quả bóng nhựa làm đầu của sâu, cắt xốp màu làm mắt mũi miệng,
chân của sâu.
Trang 17

– Lấy dây điện làm râu của sâu.
– Lấy các vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, bóng nhựa, làm thân của con sâu.
– Làm băng dính giữa các thân của con sâu và trên thân sâu để gắn thẻ số
và thẻ chữ cái khi cần thiết.
Cách sử dụng:
Có thể dán lên mỗi đốt thân con sâu một dãy số; hoặc một nhóm chữ
cái….

* Làm con lợn từ quả trứng:
– Chuẩn bị: Vỏ quả trứng vịt, xốp màu, nắp chai xả làm mềm vải. dép lào

cũ.
– Cách làm: Lấy nắp chai xả vải làm mồm; dán 2 hình tròn hồng làm
mũi lợn.
Lấy hộp sữa lên men cắt 2 lỗ tai khum khum, mắt có thể vẽ hoặc cắt xốp
den để làm, 4 chân làm bằng xốp dép lào, đuôi lợn cắt xốp mỏng vuốt xoăn để
gắn vào phía sau.
* Làm con bướm từ thìa nhựa:

Trang 18

– Chuẩn bị: Thìa ăn sữa chua đã được vệ sinh, tẩy sạch, xốp, đề can, keo
dính…
– Cách làm: Lấy hình tròn nhỏ gắn vào phần trên cái thìa làm mắt con
bướm. Vẽ các chi tiết trên khuôn mặt. Cắt 2 cánh bằng giấy hoa, giấy xốp.. .
Chọn hoạt tiết ( hay cắt) để dán vào cánh trang trí cho đẹp. Dùng cây bút chì
vuốt sợi xốp cho xoăn làm râu. Thế là có ngay một chú bướm…

4. Kết quả đạt được:
Qua việc tìm hiểu và vận dụng những biện pháp trên từ đầu năm học đến
nay, kết quả đạt được so với năm học trước như sau:

Nội dung
Đáp ứng nhu cầu đồ dùng,

Trước khi áp dụng

Sau khi áp dụng

biện pháp

48 – 50 %

biện pháp
80 – 85 %

50 – 55%

90%

đồ chơi:
Trẻ hứng thú tham gia
Đối với cô giáo:
– Đáp ứng được nhu cầu đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp với từng
chủ đề.
Trang 19

– Đỡ một phần kinh phí.
– Có kĩ năng làm đồ dùng, đồ chơi một cách linh hoạt.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi thực hiện và vận dụng các biện pháp “ Tận dụng nguyên vật
liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ ” tôi có những kết quả sau
đây:
– Những biện pháp đó được Ban giám hiệu đánh giá cao.
– Đảm bảo tính sư phạm (Có tác dụng hình thành, củng cố các khái niệm,
gợi mở, hấp dẫn, lôi cuốn; kích thích trẻ tò mò, cùng một đồ dùng đồ chơi có
thể sử dụng vào nhiều hoạt động học khác nhau)
– Đảm bảo tính an toàn, phù hợp (An toàn không độc hại, không gây
nguy hiểm, kích thước, màu sắc phải phù hợp)

– Đảm bảo tính phổ biến, dễ tìm.
– Đảm bảo tính sáng tạo: từ một nguyên vật liệu có thể chế tạo ra nhiều
đồ dùng, đồ chơi khác nhau.
– Trao đổi, rút kinh nghiệm lẫn nhau để rút ra những mặt mạnh, hạn chế
của đề tài.
– Làm tốt công tác bồi dưỡng và tổ chức hội thi để rút ra những tồn tại để
bồi dưỡng kịp thời.
– Có đầy đủ đồ dùng – đồ chơi, không bị động trong mỗi hoạt động cụ
thể.
– Trẻ hứng thú, tích cực với hoạt động học.
– Phụ huynh ngày càng hiểu thêm về ngành học Mầm non.
2. Kiến nghị:

Trang 20

Tuy nhiên để phát huy tốt việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm
đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ lớp lá 4 cũng như trong toàn trường, tôi có
một số đề xuất như sau:
– Hỗ trợ trong việc nghiên cứu, cập nhật các thông tin mới về chuyên đề.
– Nhà trường tạo điều kiện về thời gian, gợi ý cho giáo viên thực hiện có
kết quả.
Trên đây là một số biện pháp tận dụng nguyên vật liệu phế thải làm đồ
dùng, đồ chơi cho cô và trẻ đã và đang thực hiện và đạt hiệu quả ở lớp tôi,
cũng như các lớp khác trong toàn trường. Rất mong có được những ý kiến
đóng góp chân thành của Ban giám hiệu nhà trường, các bạn đồng nghiệp
cùng các cấp lãnh đạo giúp tôi hoàn thiện hơn trong công tác chăm sóc và
giáo dục trẻ.
Đăk Drô, ngày 13/ 12/ 2016
Người viết

Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 21

NHẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..

NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..

Trang 22

……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..

Trang 23

II. 3.1 Tiêu đềPHẦN I. MỞ ĐẦULí do chọn đề tàiMục tiêu, trách nhiệm của đề tàiĐối tượng nghiên cứuPhương pháp nghiên cứuGiới hạn khoanh vùng phạm vi nghiên cứuPHẦN II : NỘI DUNGCơ sở lý luậnThực trạngCác giải pháp đã triển khai để giải quyến yếu tố : Biện pháp 1 : Sưu tầm, lựa chọn, gom nhặt nhữngnguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi sao choTrang0303040404040505050708đảm bảo vệ sinh, bảo đảm an toàn và thích mắt. 3.23.33. 4III. Biện pháp 2 : Xác định mục tiêu làm đồ dùng, đồ chơiphải tương thích với từng nội dung, chủ đề, thời hạn. Biện pháp 3 : Xây dựng ý tưởng sáng tạo, điều tra và nghiên cứu và tiến hànhlàm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ. Biện pháp 4. Một số đồ dùng đồ chơi tận dụng nguyênvật liệu phế thải dễ làm. Kết quả đạt đượcPHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKết luậnKiến nghịPHẦN I. MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài : Trang 209111319202020T ừ thưở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành, ai trong tất cả chúng ta cũng một lầnchạm tay đến đồ chơi … Có thể nói rằng : Đồ chơi là vật không hề thiếu trongđời sống của tất cả chúng ta. Đặc biệt so với trẻ Mầm non – đồ chơi là một nhu cầuthiết yếu của trẻ. Vì đặc thù tư duy của trẻ ở độ tuổi này là tư duy trực quanhình tượng nên việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi trong hoạt động học và chơicủa trẻ là rất quan trọng. Nếu trong một hoạt động giải trí mà cô không sử dụng đồdùng, đồ chơi thì sẽ không gây hứng thú cho trẻ và trẻ sẽ nhàm chán ; làm chochất lượng dạy và học của cô và trẻ cũng bị hạn chế … Nhưng không phải khi nào đồ dùng, đồ chơi cho trẻ cũng có sẵn, thiếtthực cho cô và cháu ! Ngày nay, đời sống kinh tế tài chính – xã hội tăng trưởng ; đồ dùng – đồ chơi của trẻcũng rất đa dạng và phong phú, phong phú, mê hoặc. Trong số đó, có một số ít đồ dùng, đồchơi có ích mang tính giáo dục nhưng cũng có những đồ dùng, đồ chơi mangtính đấm đá bạo lực, phi giáo dục so với trẻ. Đồ chơi công nghiệp luôn có sẵn nhưngkhông phải khi nào cũng phân phối nhu yếu của cô và trẻ trên một hoạt động giải trí cụthể và không phải khi nào mái ấm gia đình và nhà trường cũng phân phối được nhu cầuvề đồ dùng, đồ chơi cần phải có trong một hoạt động giải trí đơn cử trong một hoạtđộng của cô và trẻ. Làm sao để xử lý yếu tố này ? Trong đời sống hằng ngày, mỗi mái ấm gia đình tất cả chúng ta sau khi sử dụng sảnphẩm còn bỏ lại rất lớn lượng “ phế thải ” như vỏ hộp sữa, hộp bánh, kẹo, bìa, giấy, bịch … khá lớn. Đó là nguồn vật liệu rất phong phú, nhiều mẫu mã. Nếu tất cả chúng ta có ý thức thu gom, tinh lọc từ nguồn phế thải đó sẽ là nguồnnguyên liệu vô tận để làm đồ dùng, đồ chơi. Từ những hộp sữa sẽ tạo thànhchiếc cầu, bập bênh, thành những trống lắc … còn vỏ sữa chua làm thànhnhững chú chim, chú ngỗng, chú lợn … cũng rất xinh xắn. Tận dụng nguồnnguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi thì sẽ tiết kiệm chi phí được tiền muađồ dùng, đồ chơi có sẵn mà còn tạo ra nhiều đồ dùng, đồ chơi mang tính sángtạo, mê hoặc, đa dạng chủng loại cho cô và trẻ. Qua đó hình thành ý thức cho trẻ, tuyên truyền cho cha mẹ và hội đồng về việc bảo vệ thiên nhiên và môi trường. ĐồngTrang 3 thời góp thêm phần giảm thiểu lượng phế thải cũng như giảm ngân sách cho việc xử lírác cho ngành vệ sinh môi trường tự nhiên ; làm cho môi trường tự nhiên sống được cải thiệnđáng kể. Do vậy, “ Tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ ” là một giải pháp cho cô và cháu, cho mái ấm gia đình và nhàtrường. 2. Mục tiêu trách nhiệm của đề tài : – Nghiên cứu 1 số ít giải pháp nâng cao hiệu suất cao khi phong cách thiết kế đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải cho cô và trẻ mần nin thiếu nhi. 3. Đối tượng điều tra và nghiên cứu : – Lớp lá 4 trường mần nin thiếu nhi Họa Mi. 4. Phương pháp nghiên cứu và điều tra : Để điều tra và nghiên cứu đề tài này tôi đã lựa chọn những chiêu thức như : – Phương pháp điều tra và nghiên cứu lí luận. – Phương pháp tìm hiểu tình hình. – Phương pháp quan sát. – Phương pháp thực hành thực tế. 5. Giới hạn, khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra : – Tập trung điều tra và nghiên cứu làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ ở lớp, ởtrường. PHẦN II : NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận : Trang 4M ục tiêu của GDMN là giáo dục trẻ tăng trưởng tổng lực trải qua quátrình cùng cô làm đồ dùng, đồ chơi từ việc tận dụng nguyên vật liệu phế thảivà chơi với những đồ dùng, đồ chơi tự tạo đó trẻ sẽ được tăng trưởng nhiều mặt : – Về sức khỏe thể chất : Thông qua làm đồ dùng, đồ chơi và chơi với đồ dùng – đồchơi sẽ giúp trẻ hoạt động những cơ, sự khôn khéo của đôi tay như : nắm, kết, cắt, đi, bật, nhảy … – Về tăng trưởng trí mưu trí, tăng trưởng nhận thức : Thông qua hoạt độnglàm đồ dùng, đồ chơi và chơi những đồ dùng đồ chơi mà những giác quan của trẻđược rèn luyện và phối hợp cùng nhau như : so sánh, nêu đặc thù, địnhhướng, xử lý yếu tố, phân biệt size, sắc tố, đặc thù của đồdùng … – Phát triển ngôn từ : Trao đổi, tranh luận cách làm, cách chơi là nhằmmục đích tăng trưởng ngôn từ, lan rộng ra vốn từ cho trẻ. – Phát triển tình cảm – xã hội : Thông qua hoạt động giải trí làm và chơi với cácđồ dùng – đồ chơi mà tăng trưởng ở trẻ niềm tin hợp tác, kết nối, san sẻ giữatrẻ với trẻ và giữa trẻ với cô. – Phát triển thẩm mĩ : Sau khi hoàn thành xong một đồ dùng – đồ chơi do mìnhlàm ra trẻ sẽ rất vui tươi, thỏa mái khi trình làng mẫu sản phẩm và chơi cùng sảnphẩm của mình. Tôn trọng, giữ gìn loại sản phẩm do mình và người khác làm ra. Biết cần phải biết bảo vệ môi trường tự nhiên. 2. Thực trạng : Năm học năm nay – 2017, tôi được phân công dạy lớp lá 4. Tổng số 35 cháu, trong đó 19 nữ. Khi triển khai đề tài tôi gặp 1 số ít thuận tiện và khó khăn vất vả : * Thuận lợi : – Được sự chăm sóc, trợ giúp của Ban giám hiệu, của những cấp Lãnh đạo. – Tinh thần động viên, cổ vũ của chị em đồng nghiệp. – Sự đồng thuận, phối hợp của quý Phụ huynh. – Phế liệu là kho tài nguyên vô tận. Trang 5 – Bản thân được tạo điều kiện kèm theo tìm hiểu thêm, tu dưỡng từ nhiều “ kênh ” thông tin. – Lớp học thoáng rộng, thoáng mát. – Cháu thú vị tham gia cùng cô. – Đa số trẻ biết giữ gìn dữ gìn và bảo vệ đồ dùng, đồ chơi, biết lấy và cất đồ chơiđúng nơi pháp luật. Hình 1 : Hình ảnh cô và trò lớp lá 4 * Khó khăn : + Về phía giáo viên : – Kỹ năng hướng dẫn trẻ tự tạo đồ dùng, đồ chơi còn hạn chế, còn nặngvề tác dụng mẫu sản phẩm. – Thời gian giành cho hoạt động giải trí làm đồ dùng tự tạo từ phế thải còn hạnchế, còn nặng về yếu tố kiến thiết xây dựng kế hoạch. – Chưa biết tận dụng môi trường tự nhiên để tọa lạc loại sản phẩm để tạo cảm xúcthẩm mĩ cho trẻ. – Đồ dùng Giao hàng cho hoạt động giải trí còn hạn chế. + Về phía trẻ : Trang 6 – Ngôn ngữ của trẻ chưa mạch lạc, chưa biết diễn đạt được những nghĩsuy của mình với người khác. Một số kỹ năng và kiến thức còn hạn chế. – Một số trẻ không tích cực hoạt động giải trí, chưa tập trung chuyên sâu chú ý quan tâm. – Đồ dùng, đồ chơi chưa dữ gìn và bảo vệ tốt. – Tính phát minh sáng tạo chưa có, còn trông chờ vào sự giúp sức của cô. Từ những nguyên do trên, tôi khảo sát và nhìn nhận về phân phối nhu cầuđồ dùng, đồ chơi của trẻ ở lớp đầu năm như sau : Nội dungSố học sinhĐạt % Đáp ứng nhu yếu đồ dùng, đồ chơi17 / 3548 – 50 % Trẻ hứng thú tham gia19 / 3550 – 55 % Từ thực tiễn giảng dạy, tôi thấy nhu yếu về đồ dùng, đồ chơi của cô và trẻlà rất lớn và không hề phân phối vì mỗi cô được quyền chọn một đề tài tùythuộc vào điều kiện kèm theo, nhu yếu và kinh nghiệm của trẻ ( đề tài mở ) trong khi đóđồ dùng – đồ chơi cần cho một hoạt động giải trí còn hạn chế nhiều mặt. Cho nênviệc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi là một giảipháp góp thêm phần tạo điệu kiện cho trẻ được tăng trưởng tổng lực, góp thêm phần bảovệ môi trường tự nhiên và tiết kiệm chi phí tài lộc của mình. Chính vì thế tôi đã tâm lý, tìm ra 1 số ít giải pháp để xử lý yếu tố như sau. 3. Các giải pháp đã triển khai để giải quyến yếu tố : Hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi không hề triển khai được nếu không cónguyên vật liệu để làm đồ dùng, đồ chơi. Để hoạt động giải trí làm đồ dùng, đồ chơicó hiệu suất cao, việc sử dụng hài hòa và hợp lý những nguyên vật phế thải là rất quan trọng. Sửdụng và tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm ra một loại sản phẩm mới gópphần gây hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động học ; tăng trưởng khả năngsáng tạo thẩm mỹ và nghệ thuật cho trẻ, góp thêm phần giảm thiểu lượng rác thải, giảm chi phíphải giải quyết và xử lý rác cho ngành tài nguyên thiên nhiên và môi trường, tiết kiệm ngân sách và chi phí được tiền mua sắmvật liệu. Như biết tiết kiệm ngân sách và chi phí, biết yêu dấu cha mẹ làm những cháu rất thú vị ; thích tạo ra những đồ dùng đồ chơi từ những vật tưởng chừng như bỏ đi đó ! Trang 7T óm lại việc tận dụng nguyên vật liệu sẳn có, đồ phế thải để tạo đồ dùng, đồ chơi nhằm mục đích mục tiêu ngoài làm đồ dùng – đồ chơi ship hàng cho cô và cháumà còn phát huy trí tưởng tượng, sự phát minh sáng tạo của trẻ. Muốn thực thi được điều này thì tất cả chúng ta phải chú ý quan tâm đến những biênpháp : 3.1. Biện pháp 1 : Sưu tầm, lựa chọn, gom nhặt những nguyên vậtliệu phế thải làm ĐD, ĐC sao cho bảo vệ vệ sinh, bảo đảm an toàn và thích mắt : a / Định hình mẫu sản phẩm : Trước khi làm một mẫu sản phẩm gì thì cô phải định hình phát họa trước đồdùng – đồ chơi đó có dạng hình, khối gì, cần phải có những nguyên vật liệu, phụ liệu gì để làm. Đây là khâu quan trọng để khi triển khai không bị lúngtúng. Ấm ủ sáng tạo độc đáo làm đồ dùng, đồ chơi đã lau nên khi nào tôi cũng quan tâm tìmnguyên vật liệu phế thải. b / Công tác phối tích hợp với cha mẹ và hội đồng : Sau khi định hình mẫu sản phẩm nếu chưa có hoặc chưa đủ thì hoàn toàn có thể kêu gọiphụ huynh góp phần như lúc cha mẹ đón, đưa trẻ, hoặc ghi trong vở họchọc sinh ( việc làm thu gom phải triển khai trước tối thiểu là 1 tuần ), hoàn toàn có thể thunhặt khi đi chợ, lúc ở nhà, ở trường … Một mảnh gỗ, một chai nước, lonbia … cũng là một tài nguyên so với cô và trẻ. Hình 2 : Cô hoạt động cha mẹ nộp nguyên vật liệu phế thảiTrang 8 c / Khâu vệ sinh : Sau khi thu gom được, thì cô phải bắt tay ngay vào khâu vệ sinh như : lauchùi, phủi bụi ( giấy, báo, tờ lịch cũ, hộp catông .. ), súc sạch ( nếu hũ, chai … vậtkhông thấm nước ), ngâm xà phòng một lát rồi phơi khô. Nếu không làm sạchthì nguyên vật liệu sẽ bốc mùi không dễ chịu, gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, và sức khỏe thể chất. Loại bỏ những phần hư, phần không dùng. Cất giữ cẩn trọng. Hình 3 : Cô đang vệ sinh những nguyên vật liệu phế thải thu gom được3. 2. Biện pháp 2 : Xác định mục tiêu làm đồ dùng, đồ chơi phải phùhợp với từng nội dung, chủ đề, thời hạn. Tuỳ theo từng nội dung, từng chủ đề, thời gian mà có sự lựa chọn một sốđồ dùng – đồ chơi và nguyên vật liệu để làm tương thích. Ví dụ như đầu năm học ; năng lực của trẻ còn hạn chế nên cô cần lựachọn những nguyên vật liệu hoàn toàn có thể sử dụng luôn như tận dụng hộp thuốc rỗng hayTrang 9 lon bia và bỏ ít viên sỏi vào và đóng nắp lại là trẻ sẽ có ngay một dụng cụphát ra âm thanh nghe vui tai và lạ mắt … Hình 4 : Đồ dùng làm từ nguyên vật liệu lon biaCòn sau khi trẻ được học một thời hạn ( giữa học kì I ) trẻ đã quen dầnthì cô hoàn toàn có thể sử dụng nguyên vật liệu phế thải tạo hình sẳn và trẻ chỉ cần gắnkết lại thì sẽ thành một món đồ dùng, đồ chơi vừa lòng. Đến gần cuối năm họcthì năng lực của trẻ tăng trưởng hơn thì cô hoàn toàn có thể phác hoạ hình còn hoàn toàn có thể đểcho cháu tự làm, tự kết nối ( dưới sự hướng dẫn của cô ), trang trí tạo thành mộtmón đồ dùng, đồ chơi. Việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng – đồ chơi phải đi từ đơn thuần đến khó dần. phải tương thích với từng nội dung, từng chủ đề. Vì mục tiêu làm đồ dùng, đồ chơi ngoài là để thoả mãn nhu cầuvui chơi mà còn là để thoả mãn nhu yếu ship hàng cho hoạt động giải trí dạy và họccủa cô và trẻ. Ví dụ như trong chủ để “ Động vật ” thì cô không hề cho trẻTrang 10 tò mò, phong cách thiết kế làm đồ dùng, đồ chơi Giao hàng cho nội dung chủ đề “ Thựcvật ”. Điều đó sẽ làm hạn chế tính tích cực, tính mê hoặc của đồ dùng, đồ chơi. 3.3. Biện pháp 3 : Xây dựng sáng tạo độc đáo, nghiên cứu và điều tra và triển khai làm đồdùng, đồ chơi cho cô và trẻ : Căn cứ vào từng nội dung bài dạy mà tôi đã thiết kế xây dựng ý tưởng sáng tạo và cùngcháu đàm thoại về cách làm : Với đồ chơi này ta cần phải làm như thế nào vàcần những nguyên vật liệu nào ; hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế nguyên vật liệu khác đượckhông ? Vì sao ? Với mô hình cho trẻ làm đồ dùng – đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thảithì cần tuân thủ những bước như sau và không được đảo ngược trình tự tiếnhành : – Bước 1 : Cho trẻ quan sát mẫu do cô làm ra. Gọi tên đồ dùng – đồ chơi. Cho trẻ sờ và chơi thử với đồ dùng – đồ chơi đó để gây hứng thú. Gọi tênnguyên vật liệu đã làm ra đồ dùng – đồ chơi đó. Hình 5 : Cô và trẻ cùng quan sát mẫu những đồ dùnglàm từ nguyên vật liệu phế thảiTrang 11 – Bước 2 : Cô làm mẫu. Vừa làm vừa giảng giải cách làm. ( Cô càng chitiết, dễ hiểu thì trẻ sẽ dễ làm theo ) Hình 6 : Trẻ quan sát cô làm mẫu chiếc lồng đèn – Bước 3 : Hướng dẫn trẻ làm từng bước theo cô. Cô cần bao quát trẻ. Làm xong từng phần này rồi mới bước tiếp sang theo phần khác. Còn nhữngchi tiết phụ ( trang trí, tô điểm thì hoàn toàn có thể để trẻ phát minh sáng tạo – Có thể làm gì thêm đểđồ dùng – đồ chơi này thêm thích mắt ? … ) Hình 7 : Cô và trẻ cùng làm chiếc lòng đèn từ những NVL phế thảiTrang 12 – Bước 4 : Trưng bày mẫu sản phẩm. Trẻ nhận xét, nhìn nhận về loại sản phẩm vừalàm ra. Cô nên động viên, khuyến khích cháu. Tuyệt đối không chê bai sản phẩmcủa cháu làm ra dù là nó không vừa lòng. Hướng dẫn trẻ chơi và cất loại sản phẩm. Hình 8 : Trẻ tọa lạc mẫu sản phẩm đồ dùng tự làm * Chú ý thời hạn không nên cho trẻ ngồi quá lâu trẻ sẽ chán và căng thẳng mệt mỏi. 3.4. Biện pháp 4 : Tận dụng nguyên vật liệu phế thải khác nhau tronglàm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ : – Đồ dùng, đồ chơi làm bằng giấy, bìa, lịch và 1 số ít phụ liệu khác : Với nguyên vật liệu này thì cô hoàn toàn có thể cùng cháu bắt tay ngay vào việclàm đồ dùng, đồ chơi đơn thuần như : + Những số lượng thân quen : Cắt số lượng trên tờ lịch cũ ( lịch lốc ) để phụcvụ hoạt động giải trí làm quen với toán. + Thẻ lô tô : Cắt những hình ảnh trên tạp chí, quảng cáo ( mỗi hình ảnh cósố lượng từ 2 trở lên ) dán vào tờ lịch tập cũ, vỏ hộp bánh … sau đó cắt rời rathành từng tranh để làm tranh lô tô ship hàng cho hoạt động giải trí tăng trưởng ngônngữ, hoạt động giải trí giáo dục sức khỏe thể chất, hoạt động giải trí nhận thức, hoạt động giải trí phát triểntình cảm – xã hội, hoạt động giải trí thẩm mĩ. Trang 13 + Cái hộp lạ mắt : Sử dụng hộp cát tông rỗng ; cắt, khoét và dán hình thì tasẽ có ngay một đồ dùng đồ chơi để ship hàng cho cô và trẻ trong hoạt động giải trí pháttriển ngôn từ, hoạt động giải trí sức khỏe thể chất, nhận thức, thẩm mĩ .. Sử dụng : Để dùng cho hoạt động giải trí tạo hình, toán, văn học. + Những đồ dùng ship hàng cho chủ đề nghề nghiệp. ( nghề thiết kế xây dựng ) : Tạo ra những cái cuốc, cái xẻng … ) Chuẩn bị : – Bìa gạch tông, hồ dán, kéo, giấy màu keo dính, dây kẽm, xốp, hộp sơnmàu … Cách làm : – Đồ dùng cái cuốc, xẻng … Vẽ mẫu lưỡi cuốc hình chữ nhật lên giấy A4. Lấy mẫu đó đặt trên bìa gạch tông để cắt theo mẫu. Lấy xốp màu cắt hình chữ nhật dài cuộc lại để làm thành cán cuốcGắn lưỡi cuốc và cán cuốc lại với nhau để được cái cuốc. Lấy keo nước màu sơn vào mặt lưỡi cuốc và dùng giấy màu cắt và trangtrí phần cán cuốc. Hình 9 : Đồ dùng chủ đề nghề nghiệp được làm từ NVL bìa cát tông, ống nhữa, kẽmTrang 14 – Đồ chơi tận dụng nguyện vật liệu là áo đi mưa cũ : + Cửa hàng túi xách : Chuẩn bị : Áo đi mưa thuận tiện, kim chỉ, cúc áo, phụ liệu khác. Cách làm : Cắt áo đi mưa cũ ra nhiều dải dài. Cùng cô tết bím. Cô quấntheo hình tròn trụ để tạo thành cái đáy túi xách ; bẻ góc và kết tròn, kết phụ liệutạo thành cái túi xách “ green ” để đựng lược, dây cột tóc hay dụng cụ học tập. + Cây xương rồng : Tận dụng áo đi mưa cũ, cắt thành dải dài. Dùng kimmóc, móc chữ i tạo thành cây xương rồng nhỏ. Có thể dùng để học đếm, trangtrí. – Đồ chơi tận dụng hộp sữa chua : Có thể tận dụng làm rất nhiều đồdùng, đồ chơi khác nhau. Ví dụ đơn thuần : Làm con lợn : Chuẩn bị : Hộp sữa chua, xốp, kéo, keo dán, bút lông, hạt đậu. Cách làm : Định hình trước của con lợn ; dán úp chặt 2 hộp sữa vào nhauvà đã cắt 2 hình tam giác nhỏ màu hồng làm cái tai, và một hình tròn trụ nhỏphía dưới làm mỏ ). Dùng hạt đậu đen làm mắt 2 bên ; hoặc hoàn toàn có thể vẽ con mắtbằng bút lông. Hai bên thân hộp sữa ta kết nối 2 hình tam giác nhỏ màu hồngđể làm 2 cái tai. Phía sau ta làm một cái đuôi nhỏ có dạng hình cong dài đãđược cắt khía cho đẹp. Phía dưới cắt 4 đoạn ống hút hoặc 4 cục đất nặn lăndọc dính vào làm bốn cái chân. Đồ dùng, đồ chơi này dùng để Giao hàng cho chủ đề động vật hoang dã. Trang 15 * Đồ chơi tận dụng nguyên vật liệu là bít tất, tất len cũ : – Chú thỏ đáng yêu và dễ thương : Chỉ với một chiếc tất chân cũ là hoàn toàn có thể giúp cô làm được một chú thỏbông đáng yêu và dễ thương cho bé rồi ! Chuẩn bị : – Bít tất cao cổ : một chú thỏ bông cần một bít tất ; bít tất xù càng dễthương. – Kéo, kim, chỉ màu, bông gòn, cúc hoặc hạt phụ liệu làm mắt, mũi thúbôngCách làm : Dùng xốp màu cắt 2 hình tam giác nhọn để làm đôi tai thỏ. Khoét 2 lỗnhỏ ở 2 bên mũi chiếc tất cho 2 hình tam giác vào. Cho bông gòn vào tất chothật căng tròn. Lấy sợi dây ru băng cột ½ chiều dài chiếc tất để làm đầu mèo. Gắn 2 cái cúc áo màu đen ( hoặc hột hạt ) để làm mắt thỏ. Lấy sợi chỉ màu đỏhoặc miếng xốp màu đỏ vắt ngang qua 2 bên để làm miệng thỏ. Mũi có thểdung hột cườm không để làm. Thế là bạn có ngay một chú thỏ cực kỳ dễthương và không “ đụng hàng ” Trang 16K hi sử dụng ta luồn bàn tay vào phần tất còn lại để tạo cử động. Đồ chơinày hoàn toàn có thể để ship hàng cho hoạt động giải trí tăng trưởng ngôn từ, nhận thức, thẩm mĩ. – Loại tận dụng nguyên vật liệu tổng hợp : Rối : Chuẩn bị : Vải vụn, bóng, hộp nhựa, dây len, dây ru băng. Giấy vẽ, màusáp, giấy màu, hồ dán, keo … Cách làm : – Cắt và dán những chi tiết phụ của nhân vật vào quả bóng, hộp xê nhựa ( Làm đầu ), lấy chai nước hoặc quần áo may sẵn làm thân. Gắn đầu nhân vậtvào quần áo may sẳn. Khi sử dụng ta hoàn toàn có thể luồn tay hay que vào để điềukhiển. Dùng để dạy toán, tạo hình, làm quen văn học, giáo dục lễ giáo. – Với loại rối này, ta hoàn toàn có thể sử dụng để làm những nhân vật truyện trong giờlàm quen văn học hay đưa vào hoạt động giải trí góc. * Sâu con học chữ, học toán : Chuẩn bị : – Vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, cốc nhựa cũ, bóng nhựa, xốp màu, gai dính, dâyđiện, ống hút, thẻ vần âm, thẻ số … Cách làm : – Lấy quả bóng nhựa làm đầu của sâu, cắt xốp màu làm mắt mũi miệng, chân của sâu. Trang 17 – Lấy dây điện làm râu của sâu. – Lấy những vỏ lon bia, vỏ hộp sữa, bóng nhựa, làm thân của con sâu. – Làm băng dính giữa những thân của con sâu và trên thân sâu để gắn thẻ sốvà thẻ vần âm khi thiết yếu. Cách sử dụng : Có thể dán lên mỗi đốt thân con sâu một dãy số ; hoặc một nhóm chữcái …. * Làm con lợn từ quả trứng : – Chuẩn bị : Vỏ quả trứng vịt, xốp màu, nắp chai xả làm mềm vải. dép làocũ. – Cách làm : Lấy nắp chai xả vải làm mồm ; dán 2 hình tròn trụ hồng làmmũi lợn. Lấy hộp sữa lên men cắt 2 lỗ tai khum khum, mắt hoàn toàn có thể vẽ hoặc cắt xốpden để làm, 4 chân làm bằng xốp dép lào, đuôi lợn cắt xốp mỏng dính vuốt xoăn đểgắn vào phía sau. * Làm con bướm từ thìa nhựa : Trang 18 – Chuẩn bị : Thìa ăn sữa chua đã được vệ sinh, tẩy sạch, xốp, đề can, keodính … – Cách làm : Lấy hình tròn trụ nhỏ gắn vào phần trên cái thìa làm mắt conbướm. Vẽ những chi tiết cụ thể trên khuôn mặt. Cắt 2 cánh bằng giấy hoa, giấy xốp … Chọn hoạt tiết ( hay cắt ) để dán vào cánh trang trí cho đẹp. Dùng cây bút chìvuốt sợi xốp cho xoăn làm râu. Thế là có ngay một chú bướm … 4. Kết quả đạt được : Qua việc khám phá và vận dụng những giải pháp trên từ đầu năm học đếnnay, hiệu quả đạt được so với năm học trước như sau : Nội dungĐáp ứng nhu yếu đồ dùng, Trước khi áp dụngSau khi áp dụngbiện pháp48 – 50 % biện pháp80 – 85 % 50 – 55 % 90 % đồ chơi : Trẻ hứng thú tham giaĐối với cô giáo : – Đáp ứng được nhu yếu đồ dùng, đồ chơi phong phú và đa dạng, tương thích với từngchủ đề. Trang 19 – Đỡ một phần kinh phí đầu tư. – Có kĩ năng làm đồ dùng, đồ chơi một cách linh động. PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luận : Sau khi thực thi và vận dụng những giải pháp “ Tận dụng nguyên vậtliệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ ” tôi có những tác dụng sauđây : – Những giải pháp đó được Ban giám hiệu nhìn nhận cao. – Đảm bảo tính sư phạm ( Có tính năng hình thành, củng cố những khái niệm, gợi mở, mê hoặc, hấp dẫn ; kích thích trẻ tò mò, cùng một đồ dùng đồ chơi cóthể sử dụng vào nhiều hoạt động học khác nhau ) – Đảm bảo tính bảo đảm an toàn, tương thích ( An toàn không ô nhiễm, không gâynguy hiểm, kích cỡ, sắc tố phải tương thích ) – Đảm bảo tính phổ cập, dễ tìm. – Đảm bảo tính phát minh sáng tạo : từ một nguyên vật liệu hoàn toàn có thể sản xuất ra nhiềuđồ dùng, đồ chơi khác nhau. – Trao đổi, rút kinh nghiệm lẫn nhau để rút ra những mặt mạnh, hạn chếcủa đề tài. – Làm tốt công tác làm việc tu dưỡng và tổ chức triển khai hội thi để rút ra những sống sót đểbồi dưỡng kịp thời. – Có vừa đủ đồ dùng – đồ chơi, không bị động trong mỗi hoạt động giải trí cụthể. – Trẻ hứng thú, tích cực với hoạt động học. – Phụ huynh ngày càng hiểu thêm về ngành học Mầm non. 2. Kiến nghị : Trang 20T uy nhiên để phát huy tốt việc tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làmđồ dùng, đồ chơi cho cô và trẻ lớp lá 4 cũng như trong toàn trường, tôi cómột số đề xuất kiến nghị như sau : – Hỗ trợ trong việc nghiên cứu và điều tra, update những thông tin mới về chuyên đề. – Nhà trường tạo điều kiện kèm theo về thời hạn, gợi ý cho giáo viên thực thi cókết quả. Trên đây là 1 số ít giải pháp tận dụng nguyên vật liệu phế thải làm đồdùng, đồ chơi cho cô và trẻ đã và đang thực thi và đạt hiệu suất cao ở lớp tôi, cũng như những lớp khác trong toàn trường. Rất mong có được những ý kiếnđóng góp chân thành của Ban giám hiệu nhà trường, những bạn đồng nghiệpcùng những cấp chỉ huy giúp tôi hoàn thành xong hơn trong công tác làm việc chăm nom vàgiáo dục trẻ. Đăk Drô, ngày 13 / 12 / 2016N gười viếtNguyễn Thị Thu TrangTrang 21NH ẬN XÉT CỦA BAN GIÁM HIỆU NHÀ TRƯỜNG ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO PHÒNG GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Trang 22 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Trang 23


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay