Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo dễ nhớ, hay nhất

Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo dễ nhớ, hay nhất

Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo dễ nhớ, hay nhất

Tải xuống

Nhằm mục tiêu giúp học viên thuận tiện hệ thống hóa được kỹ năng và kiến thức, nội dung những tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 10, chúng tôi biên soạn bài viết Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo dễ nhớ, hay nhất với khá đầy đủ những nội dung như khám phá chung về tác phẩm, tác giả, bố cục tổng quan, dàn ý nghiên cứu và phân tích, bài văn mẫu nghiên cứu và phân tích, …. Hi vọng qua Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo sẽ giúp học viên nắm được nội dung cơ bản của bài Bình Ngô đại cáo .

Bài giảng: Đại cáo bình ngô – Phần 1: Tác giả – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

A. Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo

Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo

Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo

B. Tìm hiểu bài Sơ đồ tư duy Bình Ngô đại cáo

I. TÁC GIẢ

– Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 ) .
– Quê : Thành Phố Hải Dương sau dời về Hà Tây ( TP.HN ) .
– Gia đình có truyền thống lịch sử yêu nước, văn hóa truyền thống, văn học .
– Là anh hùng dân tộc bản địa, nhà văn hóa lớn .

II. TÁC PHẨM

1. Hoàn cảnh sáng tác

Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề công bố kết thúc cuộc chiến tranh, lập lại độc lập cho quốc gia .

2. Thể loại: Cáo

3. Bố cục: 4 phần:

+ Phần 1 : Nêu luận đề chính nghĩa .
+ Phần 2 : Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược .
+ Phần3 : Kể lại 10 năm chiến đấu và thắng lợi .
+ Phần 4 : Tuyên bố độc lập, thái bình .

4. Giá trị nội dung

– Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian nan mà hào hùng của quân dân Đại Việt .
– Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình .

5. Giá trị nghệ thuật

– Đặc trưng của thế cáo, cảm hứng anh hùng ca .
– Kết hợp giữa chính luận và trữ tình .

6. DÀN Ý PHÂN TÍCH

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Trãi ( đôi nét về tiểu sử, kĩ năng, truyền thống cuội nguồn mái ấm gia đình, … ) .
– Giới thiệu khái quát về bài “ Đại cáo bình Ngô ” ( thực trạng sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và thẩm mỹ ) .

II. Thân bài

1. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa

* Tư tưởng nhân nghĩa

– Theo ý niệm của đạo Nho : nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí .
– Nguyễn Trãi :
+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa : nhân nghĩa hầu hết để yên dân .

+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.

→ Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh ( phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt ) .
→ Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và đặc thù phi nghĩa của quân địch xâm lược .

* Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:

– Cương vực chủ quyền lãnh thổ : nước Đại Việt ta – núi sông bờ cõi đã chia .
– Nền văn hiến : vốn xưng nền văn hiến đã lâu .
– Phong tục : phong tục Bắc Nam cũng khác .
– Lịch sử riêng, chính sách riêng : Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập / Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương .
– Hào kiệt : đời nào cũng có .
→ Các từ ngữ : “ từ trước ”, “ đã lâu ”, “ vốn xưng ”, “ đã chia ”, “ cũng khác ” cho thấy sự sống sót hiển nhiên, vốn có, truyền kiếp của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền lãnh thổ và văn hiến .

→ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.

2. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt

Những âm mưu và tội ác của kẻ thù:

+ Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh :
“ Vừa rồi :
Nhân họ Hồ chính vì sự phiền hà ,
Để trong nước lòng dân oán hận .
Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa ” .
Chữ “ nhân ”, “ thừa cơ ” → vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “ mượn gió bẻ măng ” của quân địch .
→ Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc bản địa .
+ Tố cáo chủ trương, chủ trương quản lý vô nhân đạo, vô cùng khắc nghiệt của quân địch :
→ Tàn sát người vô tội : “ Nướng dân đen … tai vạ ” .
→ Bóc lột tàn tệ, dã man : “ Nặng thuế … núi ” .
→ Huỷ diệt môi trường tự nhiên sống : “ Người bị ép … cây cối ” .
→ Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản .

Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề… canh cửi”,…

Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng… chưa chán”.

Nghệ thuật viết cáo trạng:

+ Dùng hình tượng để miêu tả tội ác của quân địch :
“ Nướng dân đen … tai vạ ” .
+ Đối lập :
Hình ảnh người dân vô tội » « Kẻ thù
Bị bóc lột, tàn sát dã man. Tàn bạo, vô nhân tính .
+ Phóng đại : “ Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội / Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi ” .
→ Trúc Nam Sơn – tội ác của quân địch .
Nước Đông Hải – sự nhơ bẩn của quân địch .
+ Câu hỏi tu từ : “ Lẽ nào … chịu được ? ” ” tội ác trời không dung, đất không tha của quân địch .
+ Giọng điệu : uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào .

3. Đoạn 3: Quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn).

* Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

Hình tượng chủ tướng Lê Lợi – hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự – trữ tình.

+ Cách xưng hô : “ ta ” → khiêm nhường .
+ Nguồn gốc xuất thân : chốn hoang dã nương mình .
→ thông thường → người anh hùng áo vải .
+ Có một nội tâm hoạt động kinh hoàng ( miêu tả qua hàng loạt những từ miêu tả tâm lí, sự dịch chuyển nội tâm con người : ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, do dự, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm ) .
→ Lòng căm thù giặc thâm thúy : “ Ngẫm thù lớn … ko cùng sống ”, “ Quên ăn vì giận … ”
→ Ý chí, tham vọng cao quý : ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành xong sự nghiệp cứu nước : “ Đau lòng … đồ hồi ”, “ Tấm lòng cứu nước … phía tả ” .
→ Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm cao với quốc gia, có ý chí tham vọng cao quý và lòng căm thù giặc thâm thúy .

Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:

+ Quân thù : đang mạnh, tàn ác, xảo trá .
+ Quân ta : lực lượng mỏng mảnh ( Khi Khôi Huyện quân ko một đội ), thiếu nhân tài ( Tuấn kiệt như sao buổi sớm / Nhân tài như lá mùa thu / Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần / Nơi duy ác hiếm người bàn luận ), lương thảo khan hiếm ( Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần ) .

Sức mạnh giúp ta chiến thắng:

+ Tấm lòng cứu nước .
+ Ý chí khắc phục nguy hiểm .
+ Sức mạnh đoàn kết : “ tướng sĩ một lòng phụ tử ”, “ nhân dân bốn cõi một nhà ” .
+ Sử dụng những kế hoạch, giải pháp linh động : “ Thế trận xuất kì … địch nhiều ” .
+ Tư tưởng chính nghĩa : “ Đem đại nghĩa … thay cường bạo ” .
→ Nguyễn Trãi tôn vinh đặc thù nhân dân, đặc thù toàn dân, đặc biệt quan trọng tôn vinh vai trò của những người dân nghèo, vị thế thấp hèn ( nguyên tác : “ manh lệ ” ” “ manh ” – người dân cày lưu tán, “ lệ ” – người tôi tớ, đi ở ) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, văn minh trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu liên tục công khai minh bạch ca tụng .

* Quá trình phản công và chiến thắng:

– Khí thế của quân ta : hào hùng như sóng trào bão cuốn ( “ sấm vang chớp giật ”, “ trúc chẻ tro bay ”, “ sạch ko kình ngạc ”, “ tan tác chim muông ”, “ quét sạch lá khô ”, “ đá núi phải mòn ”, “ nước sông phải cạn ” … → những hình ảnh so sánh – phóng đại → đặc thù hào hùng ) .
– Khung cảnh mặt trận : ác liệt, kinh hoàng khiến trời đất như đảo lộn ( “ sắc phong vân phải đổi ”, “ ánh nhật nguyệt phải mờ ” ) .
– Những thắng lợi của ta : dồn dập, liên tục ( những câu văn điệp cấu trúc, mang đặc thù liệt kê : “ Ngày 18 … / Ngày 20 … / Ngày 25 … / Ngày 28 … ” )
– Hình ảnh quân địch :
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại :
Trần Trí, Sơn Thọ – mất vía .
Lí An, Phương Chính – nín thở cầu thoát thân .
Đô đốc Thôi Tụ – lê gối dâng tờ tạ tội .
Thượng thư Hoàng Phúc – trói tay để tự xin hàng .
Quân Vân Nam – khiếp vía mà vỡ mật .
Quân Mộc Thạnh – xéo lên nhau chạy để thoát thân .
Mã Kì, Phương Chính – hồn bay phách lạc .
Vương Thông, Mã Anh – tim đập chân run …
+ Thất bại của quân địch : thê thảm nhục nhã “ trí cùng lực kiệt ”, “ máu chảy thành sông ”, “ thây chất đầy đường ”, “ máu chảy trôi chày ”, “ thây chất thành núi ”, …
+ Cách gọi, cách miêu tả quân địch đầy khinh bỉ, mỉa mai : thằng nhãi con Tuyên Đức ; đồ nhút nhát Thạnh, Thăng ; tướng giặc bị cầm tù – hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng ; Mã Kì, Phương Chính … ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc ; Vương Thông, Mã Anh … về đến nước mà vẫn tim đập chân run ; …
– Tính chất hùng tráng của đoạn văn :
+ Ngôn ngữ :
→ Sử dụng nhiều động từ mạnh link với nhâu tạo những chuyển rung dồn đập, kinh hoàng : hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang, …
→ Các tính từ chỉ mức độ cực điểm : thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay, …
→ Khí thế thắng lợi của ta và sự thất bạo thảm hại của quân địch .
+ Hình ảnh :
→ Có đặc thù phóng đại .
→ Nhiều tên người, tên đất, tên thắng lợi được liệt kê liên tiếp nối nhau Open trong thế tương phản → thế thắng đang lên của ta trái chiều với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của quân địch .
+ Nhịp điệu câu văn :
→ Khi dài, khi ngắn biến hóa linh động .
→ Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn .

Chủ trương hòa bình, nhân đạo:

+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng .
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận .
→ Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo .
→ Tình yêu độc lập .

→ Sách lược để tính kế lâu dài, bền vững cho non sông.

→ Tư tưởng nhân nghĩa – yên dân – trừ bạo .

4. Đoạn 4: Tuyên bố thắng trận, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa và nêu lên bài học lịch sử.

– Giọng văn : trang nghiêm, trịnh trọng .
→ Tuyên bố, chứng minh và khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc bản địa, chủ quyền lãnh thổ quốc gia đã được lập lại .
– Bài học lịch sử dân tộc :
+ Sự biến hóa thực ra là sự phục hưng dân tộc bản địa là nguyên do, là điều kiện kèm theo để thiết lập sự vững chắc : “ Xã tắc … sạch làu ” .
+ Sự phối hợp giữa sức mạnh truyền thống cuội nguồn và sức mạnh thời đại tạo ra sự thắng lợi : “ Âu … vậy ” .
→ Ý nghĩa vĩnh viễn với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc bản địa ta .

III. Kết bài

– Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật và thẩm mỹ :
+ Nội dung : Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc bản địa ta ở thế kỉ XV. Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc bản địa. Tố cáo tội ác của quân địch. Tái hiện quy trình kháng chiến hào hùng. Tuyên bố độc lập, rút ra bài học kinh nghiệm lịch sử vẻ vang .
+ Nghệ thuật : Kết hợp hài hòa 2 yếu tố : Chính luận sắc bén và văn chương trữ tình. Mang đậm cảm hứng anh hùng ca. ” Là áng “ thiên cổ hùng văn ” .
– Nêu niềm tự hào về thắng lợi của cha ông và liên hệ tới nghĩa vụ và trách nhiệm của thế hệ trẻ thời nay với Tổ quốc .

IV. MỘT SỐ CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VÀ BÀI PHÂN TÍCH

Câu hỏi: Cho đoạn thơ sau:

“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo .
Núi sông bờ cõi đã chia ,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập ,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau ,
Song hào hào kiệt đời nào cũng có ”

(Trích Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi, bản dịch của Bùi Kỉ, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 17)
Chú thích: (*) Điếu phạt: (điếu: thương, phạt: trừng trị) rút từ ý “Điếu dân phạt tội” nghĩa là thương dân, đánh kẻ có tội.

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Văn bản đã xác định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt ở những yếu tố nào?

Câu 2: Việc sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, bao đời nhằm khẳng định điều gì?

Câu 3: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta hiện nay.

Đáp án

Câu 1 (0,5 điểm)
Văn bản đã xác định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt qua các yếu tố: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, lịch sử với các triều đại riêng.
Câu 2 (0,5 điểm)
Việc sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, bao đời đã khẳng định được tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt.
Câu 3 (1,0 điểm)
Từ việc đọc hiểu văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của bản thân về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta hiện nay. Sau đây là một số gợi ý:
– Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước là trách nhiệm, bổn phận của mỗi người dân Việt Nam.
– Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, kiên quyết ngăn chặn mọi sự xâm phạm chủ quyền đất nước.
 – Dân tộc ta có chính nghĩa, có sức mạnh của lòng yêu nước, có ý chí chiến đấu ngoan cường, có sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới chắc chắn sẽ bảo vệ được chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.

Bài phân tích

Đề bài: Phân tích tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi.

Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa quốc tế, ông để lại sự nghiệp sáng tác đồ sộ. “ Bình Ngô đại cáo ” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Trãi. Tác phẩm là bản tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh đầy gian lao mà cũng vô cùng hào hùng của dân tộc bản địa .
Sau khi quân ta đại thắng, tàn phá và làm tan rã mười lăm vạn viện binh hỗ trợ của giặc Minh, tướng giặc Vương Thông buộc phải giảng hoà, gật đầu rút quân về nước. Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân ta đã trọn vẹn thắng lợi, chấm hết hai mươi năm thảm khốc dưới ách đô hộ của giặc Minh, mở ra kỉ nguyên hoà bình vĩnh viễn cho dân tộc bản địa. Nguyễn Trãi thừa lệnh chủ tướng Lê Lợi viết “ Đại cáo bình Ngô ”. Đây là một bản tổng kết về cuộc kháng chiến vĩ đại để báo cáo giải trình thoáng đãng cho toàn dân được biết .
Với nghệ thuật và thẩm mỹ chính luận ngặt nghèo và cảm hứng trữ tình thâm thúy, tác giả đã tố cáo tội ác tày trời của quân địch xâm lược, đồng thời ca tụng sức mạnh thần kì của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Toàn bộ nội dung “ Đại cáo bình Ngô ” được tiến hành trên cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về chủ quyền lãnh thổ độc lập của nước Đại Việt .

   Có một chi tiết xưa nay ít ai để ý nhưng thật ra nó rất có ý nghĩa, đó là tại sao Nguyễn Trãi lại gọi quân xâm lược nhà Minh là giặc Ngô và viết “Đại cáo bình Ngô”? Từ Ngô xuất hiện từ khi nhà Ngô đời Tam Quốc xâm chiếm và cai trị nước ta hết sức tàn ác. Sau đó, từ Ngô nhập vào vốn ngôn ngữ dân gian của Đại Việt và trải qua hàng nghìn năm, nó được dùng để chỉ quân giặc phương Bắc nói chung với thái độ khinh bỉ. Như vậy là Nguyễn Trãi đã cố ý dùng cách gọi mà nhân dân quen gọi để bày tỏ thái độ căm phẫn và coi thường của mình.

Nguyễn Trãi mở đầu bài cáo bằng đạo lí nhân nghĩa được kiến thiết xây dựng trên nền tảng là tư tưởng thân dân mà ông rất coi trọng :
“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo ” .
Nhân nghĩa là mối quan hệ giữa con người với con người được thiết kế xây dựng bằng tình thương yêu và đạo lí. Điều đáng nói hơn nữa là Nguyễn Trãi đã đưa vào tư tưởng nhân nghĩa một nội dung mới rút ra từ thực tiễn của lịch sử dân tộc dân tộc bản địa. Theo ông, yên dân trước hết là phải trừ bạo để cho dân được sống yên lành, niềm hạnh phúc trong một quốc gia độc lập, hoà bình .
Trong bài văn này cũng như trong những tác phẩm khác của Nguyễn Trãi, không riêng gì là dân đen, con đỏ chung chung mà đã đơn cử ra là manh, lệ ( kẻ đi cày, người đi ở ), là dân mọn nơi xóm làng, là nhân dân lao động ở khắp bốn phương quốc gia. Giặc giày xéo quốc gia đồng nghĩa tương quan với giày xéo nhân dân. Lo nước tức lo dân, thương nước tức thương dân, cứu nước tức cứu dân. Nước và dân là một .
Nhân nghĩa không còn hạn hẹp trong khoanh vùng phạm vi đạo đức mà đã là một lí tưởng xã hội, một đường lối chính trị lấy dân làm gốc ( dân vi bản ) làm chỗ dựa. Vì thế phải chăm sóc cho dân chúng được no ấm, bình yên .
Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với sự nghiệp chống xâm lược. Nhân nghĩa là chống xâm lược, chống xâm lược là nhân nghĩa. Như vậy là Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu nhân nghĩa xảo trá của địch và phân định rạch ròi ta là chính nghĩa, giặc là phi nghĩa .
Dân tộc ta vùng lên chiến đấu chống xâm lược là tương thích với đạo lí nhân nghĩa, do đó sự sống sót có chủ quyền lãnh thổ độc lập của vương quốc Đại Việt cũng là một chân lí khách quan .
Sau đó, Nguyễn Trãi viết tiếp bằng giọng văn hào hùng, biểu lộ lòng tự hào, tự tôn về quốc gia có một nền văn hiến truyền kiếp :
“ Như nước Đại Việt ta từ trước ,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu .
Núi sông bờ cõi đã chia ,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập ,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau ,
Song hào hào kiệt đời nào cũng có ”
Đại Việt là một quốc gia có cương vực, ranh giới rõ ràng ( Tiệt nhiên định phận tại thiên thư – Thơ Thần ), từ truyền kiếp đã song song sống sót cùng những vương quốc phương Bắc. Phong tục tập quán cũng khác hẳn phương Bắc. Các triều đại vua Nam xưng đế, hùng cứ một phương, chứ không phải là chư hầu. Truyền thống văn hiến có tự ngàn năm cùng với hào kiệt đời nào cũng có đã khẳng định chắc chắn Đại Việt là vương quốc có chủ quyền lãnh thổ độc lập, tự do .
So với bài Thơ Thần của Lí Thường Kiệt thì “ Đại cáo bình Ngô ” thực sự là một bước tiến dài của Nguyễn Trãi trong việc hoàn hảo khái niệm về vương quốc và dân tộc bản địa. Lí Thường Kiệt với bài Thơ Thần cũng nhấn mạnh vấn đề chủ quyền lãnh thổ dân tộc bản địa ở chủ quyền lãnh thổ riêng không liên quan gì đến nhau, ở ý chí độc lập biểu lộ trong việc xưng đế, trong sức mạnh đánh bại quân xâm lược để bảo vệ nền độc lập ấy. Nhưng Nguyễn Trãi đã nâng cao khái niệm đó lên rất nhiều. Các vua Nam cũng xưng đế chẳng khác gì những đời vua của Trung Quốc : mỗi bên xưng đế một phương, trọn vẹn ngang hàng, bình đẳng. Nguyễn Trãi cũng nói đến bờ cõi riêng không liên quan gì đến nhau, nhưng không viện đến pháp luật của trời mà nói đến truyền thống lịch sử văn hiến, tức nói đến nền văn hoá của con người sống trên bờ cõi đó, có nghĩa là nói đến một dân tộc bản địa với vừa đủ tư cách độc lập. Như vậy, chủ quyền lãnh thổ của vương quốc Đại Việt là một chân lí tất yếu, không có đấm đá bạo lực nào xâm phạm nổi. Tác giả đã chứng tỏ cho đạo lí nhân nghĩa bằng chính những chứng cứ còn ghi trong lịch sử vẻ vang :
“ Vậy nên :
Lưu Cung tham công nên thất bại ,
Triệu Tiết thích lớn phải diệt vong .
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô ,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã .
Việc xưa xem xét ,
Chứng cớ còn ghi. ”
Sự thất bại thảm hại của Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã Nhi được tác giả đưa ra để nhấn mạnh vấn đề ý : Những thế lực phi nghĩa ắt phải diệt vong, đồng thời khẳng định chắc chắn thắng lợi luôn đứng về phía những người đấu tranh cho chính nghĩa. Cách lập luận của Nguyễn Trãi trong đoạn này thật hùng hồn và tinh tế .
Chỉ bằng hai mươi bốn câu, với những chi tiết cụ thể đơn cử và nhận định và đánh giá khái quát, tác giả đã vẽ ra thảm cảnh của dân tộc bản địa Đại Việt dưới ách đô hộ của giặc Minh. Cả quốc gia chỗ nào thịt da cũng như rướm máu, chỗ nào cũng vang lên tiếng thét căm giận, oán than. Nguyễn Trãi đã viết nên một bản cáo trạng đanh thép kết tội bọn bán nước và quân cướp nước .
Trước hết, tác giả vạch trần thủ đoạn xâm lược, sau đó lên án chủ trương quản lý thâm độc và ở đầu cuối là tố cáo can đảm và mạnh mẽ những hành vi tội ác của giặc Minh :
“ Vừa rồi :
Nhân họ Hồ chính vì sự phiền hà ,
Để trong nước lòng dân oán giận .
Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ ,
Bọn gian tà bán nước cầu vinh. ”
Nguyễn Trãi vạch trần thủ đoạn cướp nước Đại Việt của giặc Minh đã có từ lầu, đồng thời vạch trần luận điệu bịp bợm ” phù Trần diệt Hồ ”, để “ mượn gió bẻ măng ” của chúng. Việc nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần chỉ là một nguyên do, đúng hơn chỉ là một cái cớ để giặc Minh thừa cơ gây hoạ. Những từ như nhân ( nhân ngày ), thừa cơ đã góp thêm phần trình diện luận điệu giả nhân giả nghĩa của chúng. Điều đáng chú ý quan tâm là khi vạch rõ thủ đoạn xâm lược của nhà Minh, Nguyễn Trãi đã đứng trên lập trường dân tộc bản địa, nhưng khi tố cáo chủ trương quản lý thâm độc và tội ác của giặc thì Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân nghĩa :
“ Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn ,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. ”
Ông đã tố cáo tội ác của chúng bằng hai hình ảnh rất ấn tượng : nướng dân đen, vùi con đỏ, vừa diễn đạt một cách rất đơn cử tội ác tàn tệ kiểu trung cổ của lũ giặc, vừa mang tính khái quát như khắc vào bia căm thù để muôn đời người dân nước Việt nguyền rủa quân xâm lược bạo tàn .
Ở “ Đại cáo bình Ngô ”, Nguyễn Trãi không đi sâu vào việc tố cáo chủ trương đồng hoá thâm độc mà tố cáo những chủ trương quản lý phản nhân đạo của giặc Minh. Chúng không chỉ vơ vét hết những sản vật quý báu mà còn bóc lột sức người, sức của bằng thuế má, phu phen, dâng nạp cống vật và huỷ hoại cả môi trường tự nhiên sống, tàn sát dân chúng vô tội không biết ghê tay. Người dân nước Nam sống trong tình cảnh bi đát đến cùng cực. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển, đúng như lời bài cáo đã nêu :
“ Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế ,
Gây binh kết oán trải hai mươi năm .
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời ,
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi .
Người bị ép xuống biển dòng sống lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng .
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc .
Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng ,
Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt .
Tàn hại cả giống côn trùng nhỏ cây xanh ,
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng. ”
Đối lập với thảm cảnh của người dân vô tội là hình ảnh quân địch xâm lược hung hãn, hung tàn : Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán. Câu văn đã khắc hoạ bộ mặt quỷ sứ khát máu của quân xâm lược .
Để diễn đạt tội ác chất chồng của giặc và khối căm hờn sôi sục của nhân dân ta, Nguyễn Trãi đã kết thúc bản cáo trạng bằng hai câu văn mang ý nghĩa khái quát rất cao :
“ Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội ,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi. ”
Tác giả đã lấy cái vô hạn ( trúc Nam Sơn ) để so sánh với cái vô hạn ( tội ác của giặc ), dùng cái vô cùng ( nước Đông Hải ) để nói cái vô cùng ( sự dơ bẩn của quân địch ). Câu văn đầy hình tượng ấy đã giúp tất cả chúng ta cảm nhận thâm thúy tội ác của giặc Minh xâm lược. Dân tộc ta chỉ còn con đường duy nhất là đứng lên hành vi :
“ Lẽ nào trời đất dung tha ,
Ai bảo thần nhân chịu được ? ”
Lời văn trong bản cáo trạng vừa hùng hồn, vừa thống thiết. Khi thì uất hận trào sôi, khi thì cảm thương da diết ; lúc muốn thét thật to, lúc nghẹn ngào, căm tức. Tất cả cùng một lúc miêu tả những cung bậc khác nhau trong tâm tư nguyện vọng tình cảm của Nguyễn Trãi. Đại cáo bình Ngô tiềm ẩn những nội dung thiết yếu của một bản ” tuyên ngôn độc lập ” bởi chính những nội dung đã nghiên cứu và phân tích ở trên .
Nguyễn Trãi đã phản ánh chân thực quá trình đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bằng bút pháp tự sự phối hợp với trữ tình. Tác giả đã khắc hoạ thành công xuất sắc hình tượng Lê Lợi trong buổi đầu dấy nghiệp đầy gian nan :
“ Ta đây :
Núi Lam Sơn dấy nghĩa ,
Chốn hoang dã nương mình. ”
Trong hình tượng Lê Lợi có sự thống nhất hài hoà giữa con người thông thường và thủ lĩnh nghĩa quân. Lê Lợi xứng danh là linh hồn của cuộc khởi nghĩa bởi ông có năng lực tổ chức triển khai, tập hợp, đoàn kết mọi người, đồng thời có phẩm chất của một nhà quân sự chiến lược, chính trị tài ba. Lê Lợi căm thù giặc thâm thúy và có quyết tâm cao độ để triển khai lí tưởng đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi quốc gia :
“ Ngẫm thù lớn há đội trời chung ,
Căm giặc nước thề không cùng sống .
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời ;
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối .
Quên ăn vì giận, sách lược thao xem xét đã tinh ;
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kĩ .
Những trằn trọc trong cơn mộng mị ,
Chỉ do dự một nỗi đồ hồi. ”
Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống là thái độ và chí hướng của lãnh tụ. Đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận … là sự rèn luyện, thử thách so với bản thân, từ trái tim đến khối óc. Không phải một sớm một chiều mà là suốt mười mấy năm trời. Bởi vì trong tâm lý khi nào cũng canh cánh mối lo toan cứu nước, cứu dân cho nên vì thế Lê Lợi luôn ở trọng tâm trạng : Chỉ do dự một nỗi đồ hồi. Qua hình tượng Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã nói lên được đặc thù nhân dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn .
Lúc đầu, so sánh đối sánh tương quan lực lượng giữa hai bên thì ta yếu hơn giặc rất nhiều :
“ Vừa khi cờ nghĩa dấy lên ,
Chính lúc quân địch đương mạnh. ”
Buổi đầu của cuộc khởi nghĩa vô cùng gian truân, thiếu thốn. Lê Lợi và nghĩa quân đã phải vượt qua muôn ngàn khó khăn vất vả, gian nan : Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu. Thiếu quân, thiếu lương nhưng nhờ tấm lòng cứu nước, nhờ tướng sĩ một lòng phụ tử mà cuộc khởi nghĩa đã vượt qua những khó khăn vất vả thử thách và ngày càng vững mạnh, đủ sức tổng phản công giành thắng lợi .
Vậy sức mạnh nào đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua những khó khăn vất vả nói trên ? Trước hết, nghĩa quân có sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, của ý thức dân tộc bản địa, của mục tiêu chiến đấu là nhằm mục đích mưu cầu niềm hạnh phúc cho nhân dân, bảo vệ nền độc lập và truyền thống cuội nguồn văn hiến truyền kiếp của vương quốc Đại Việt. Sau đó, yếu tố quan trọng quyết định hành động thắng lợi của cuộc khởi nghĩa là tài trí mưu lược, phẩm chất anh hùng của Lê Lợi. Ông bộc lộ rất rõ vai trò của một bậc minh chủ : căm thù giặc thâm thúy, tự tin, tự nguyện đặt vận mệnh của vương quốc, dân tộc bản địa lên vai mình .
Với thẩm mỹ và nghệ thuật chính luận tài tình, với cảm hứng trữ tình thâm thúy, “ Đại cáo bình Ngô ” tố cáo tội ác quân địch xâm lược, ca tụng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trên cơ sở chân lí chính nghĩa tất thắng, Nguyễn Trãi đã viết nên áng ” thiên cổ hùng văn “, giống như một tượng đài thắng lợi hoành tráng, cao ráo giữa khung trời nước Việt .

Tải xuống

Bài giảng: Đại cáo bình ngô – Phần 2: Tác phẩm – Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm sơ đồ tư duy của những tác phẩm, văn bản lớp 10 hay, cụ thể khác :

Đã có giải thuật bài tập lớp 10 sách mới :

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 10 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại thông minh, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không tính tiền. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Theo dõi chúng tôi không lấy phí trên mạng xã hội facebook và youtube :

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Giải bài tập lớp 10 sách mới những môn học


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay