Thông số cơ bản của máy phun đúc – khuôn ép nhựa | Technicalvn

1 / Thể tích phun

Thông số này coi là thông số tài liệu. Hiện sống sót những máy đúc phun có thể tích đúc từ 2 30.000 cm3. Máy đúc phun thường hay sử dụng nhất là loại máy có thể tích 6, 125, 250, 500 cm3 .

mô hình máy ép phun

2 / Tốc độ phun

Thông số này cần được bảo vệ là tối ưu, sao cho trong quy trình điền đầy khuôn nó không đông cứng ( có nghĩa với tốc độ không được quá nhỏ ) và đồng thời cũng không lớn quá để xảy ra hiện tượng kỳ lạ phân hủy vật tư do ma sát. Tốc độ phun có đơn vị chức năng ( cm3 / s ). Việc kiểm soát và điều chỉnh vận tốc phun từ giá trị cực lớn tới giá trị tối ưu được triển khai bằng cách biến hóa lưu lượng chất lỏng trong mạng lưới hệ thống thủy lực .

3 / Áp lực phun

Áp lực phun được ấn định khi máy hoạt động. Nó được xác định trong từng trường hợp cụ thể, có thể tính đến kết cấu khuôn, tính chất của vật liệu và nhiệt độ gia công. Áp lực cần thiết để điền đầy khuôn, phụ thuộc vào thời gian phun. Áp lực phun cao được sử dụng khi sản xuất chi tiết có thành mỏng.

4 / Diện tích ép

Là hình chiếu bề mặt chi tiết lên mặt khuôn. Diện tích ép phun của các sản phẩm khác nhau được gia công  trên các máy có thể tích phun danh nghĩa xác định thì khác nhau.Diện tích ép được xác định cho loại chi tiết riêng biệt và nó là một trong những thông số cơ bản của máy đúc phun. Thông số này có ảnh hưởng tới lực kẹp khuôn, tới kích thước khuôn và tiếp theo là chỉ số kinh tế kỹ thuật của máy. Khi xác định thông số này cần tính đến ảnh hưởng của nó tới khả năng sử dụng rộng rãi của máy để sản xuất các chi tiết khác nhau có cùng trọng lượng và ảnh hưởng đến chỉ số công nghệ  kỹ thuật của máy.

Xem thêm: Gia Dụng Giá Rẻ Deal Hấp Dẫn, Chính Hãng, Trả góp 0% | Nguyễn Kim

5 / Bàn kẹp

Bàn kẹp có ảnh hưởng rõ rệt tới trọng lượng của máy. Khuôn được kẹp trên bàn nhờ các lỗ ren hoặc các rãnh dọc chữ T hoặc các phương tiện khác nhau phân bố trên bàn kẹp. Kết cấu bộ phận kẹp khuôn của máy được phân biệt theo số trục đỡ và sự bố trí của nó. Đối với máy có thể tích đúc không lớn thường có hai trụ đỡ phân bố theo phương ngang hoặc chéo.

6 / Lực kẹp khuôn

Lực kẹp khuôn của máy được xác lập bởi diện tích quy hoạnh ép và sự phân bổ áp lực đè nén trong khuôn. Lực kẹp khuôn hoàn toàn có thể tính gần đúng theo biểu thức : P = Po. K. S ( N ) .

  • Po: áp lực ở cửa khuôn ( N/cm3).
  • S: diện tích ép ( cm2).
  • K: hệ số phụ thuộc vào kết cấu và sự thay đổi áp lực phun.

Khi tăng diện tích quy hoạnh ép làm tăng lực kẹp khuôn. Lực kẹp khuôn quyết định hành động đến cấu trúc của bộ phận kẹp của máy. Giá trị lực kẹp khuôn phụ thuộc vào vào công nghệ tiên tiến đúc, tích chất của vật tư và nhiều yếu tố khác của quy trình ép .

7 / Khoảng cách giữa những tấm kẹp và hành trình dài của tấm di động

Hai thông số này nhờ vào vào loại sản phẩm của mẫu sản phẩm đúc. Khoảng cách lớn nhất giữa hai bàn kẹp khuôn và hành trình dài bàn di động sẽ quyết định hành động đến chiều cao khuôn và tiếp điến chiều cao mẫu sản phẩm hoàn toàn có thể ép được trên máy ép phun đã cho .


Có thể bạn quan tâm
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay