Công nghệ phần mềm – Hướng phát triển tương lai

Công nghệ phần mềm – Hướng phát triển tương lai

Công nghệ phần mềm ( tiếng Anh : software engineering ) là sự áp dụng một cách tiếp cận có hệ thống, có kỷ luật, và định lượng được cho việc phát triển, sử dụng và bảo trì phần mềm. [ one ] Ngành học kỹ sư phần mềm bao trùm kiến thức, các công cụ, và các phương pháp cho việc định nghĩa yêu cầu phần mềm, và thực hiện các tác vụ thiết kế, xây dựng, kiểm thử ( software testing ), và bảo trì phần mềm. [ two ] Kỹ sư phần mềm còn sử dụng kiến thức của các lĩnh vực như kỹ thuật máy tính, khoa học máy tính, quản lý, toán học, quản lý dự án, quản lý chất lượng, công thái học phần mềm ( software ergonomics ), và kỹ sư hệ thống ( systems engineering ). [ two ] Trích dẫn một câu nói của Edsger Dijkstra về công nghệ phần mềm :

Công nghệ phần mềm đã có một tầm ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống và kinh tế của chúng ta, và nó tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng. Dưới đây là một số hướng phát triển tiềm năng trong tương lai của công nghệ phần mềm:

  1. Trí tuệ nhân tạo (AI) và Học máy: AI đang trở thành một phần quan trọng trong phát triển phần mềm. Công nghệ này sẽ được sử dụng để tạo ra các ứng dụng thông minh hơn, từ trợ lý ảo đến tự động hóa quy trình kinh doanh.
  2. Thực tế ảo và Tăng cường: Phát triển trong lĩnh vực thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) mở ra nhiều cơ hội trong giáo dục, y tế, và giải trí. Phần mềm sẽ chơi một vai trò quan trọng trong việc phát triển ứng dụng này.
  3. IoT (Internet of Things): Sự kết nối giữa các thiết bị thông qua IoT đang gia tăng. Phần mềm sẽ giúp quản lý và kiểm soát các thiết bị này và sử dụng dữ liệu mà chúng thu thập.
  4. Phát triển ứng dụng đa nền tảng: Phần mềm phải có khả năng hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau, từ điện thoại di động đến máy tính và các thiết bị thông minh khác.
  5. An toàn thông tin: Với sự gia tăng của cuộc tấn công mạng và việc lưu trữ dữ liệu quan trọng trực tuyến, an toàn thông tin là một vấn đề quan trọng. Công nghệ phần mềm cần phải tiến xa trong việc bảo vệ dữ liệu.
  6. Phát triển nhẹ và nhanh chóng: Phần mềm sẽ phải phát triển nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của người dùng. Các phương pháp Agile và DevOps đang trở nên phổ biến hơn để đảm bảo sự linh hoạt và tương tác giữa phát triển và thử nghiệm.
  7. Học tập sâu và mạng nơ-ron: Sử dụng học tập sâu và mạng nơ-ron để giải quyết các vấn đề phức tạp và tự động hóa quy trình sẽ là một xu hướng tiềm năng.
  8. Thiết kế giao diện người dùng và trải nghiệm người dùng: Tạo ra giao diện người dùng thân thiện và trải nghiệm người dùng tốt là mục tiêu quan trọng cho các ứng dụng phần mềm.
  9. Phần mềm mở và mã nguồn mở: Cộng đồng phát triển phần mềm mã nguồn mở ngày càng mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các dự án phần mềm.
  10. Tích hợp Dịch vụ Cloud: Sử dụng dịch vụ đám mây để lưu trữ dữ liệu và tích hợp chúng vào các ứng dụng sẽ giúp tối ưu hóa hiệu suất và sự mở rộng.

Công nghệ phần mềm cũng sẽ tiếp tục thúc đẩy sự thay đổi và cải thiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm y tế, giáo dục, tài chính và công nghiệp. Sự phát triển trong lĩnh vực này đang thúc đẩy cuộc cách mạng số hóa trên toàn thế giới.

Công nghệ phần mềm – Hướng phát triển tương lai

Công nghệ phần mềm – Hướng phát triển tương lai

Khi máy tính chưa xuất hiện, thì việc lập trình chưa có khó khăn gì cả. Khi mới xuất hiện một vài chiếc máy tính chức năng kém thì việc lập trình bắt đầu gặp một vài khó khăn nho nhỏ. Giờ đây khi chúng ta có những chiếc máy tính khổng lồ thì những khó khăn ấy trở nên vô cùng lớn. Như vậy ngành công nghiệp điện tử không giải quyết khó khăn nào cả mà họ chỉ tạo thêm ra những khó khăn mới. Khó khăn mà họ tạo nên chính là việc sử dụng sản phẩm của họ.

Công nghệ phần mềm có một lịch sử khá sớm. Các công cụ được dùng cũng như các ứng dụng được viết đã tham armed islamic group vào kỹ thuật phần mềm theo thời gian .

Dòng thời gian [sửa |sửa mã nguồn ]

Hướng phát triển tương lai [sửa |sửa mã nguồn ]

Lập trình định dạng và các phương pháp linh hoạt sẽ giữ vai trò quan trọng trong tương lai của công nghệ phần mềm. ICSE 2005 đã tham armed islamic group theo dõi cả hai chủ đề này. ( ICSE là dạng viết tắt của International Conference on Software Engineering tức là Hội nghị Quốc tế về Kỹ Sư Phần mềm. )

Reading: Công nghệ phần mềm – Wikipedia tiếng Việt

– Lập trình định dạng ( aspect-oriented programming ) sẽ giúp người lập trình ứng xử với các yêu cầu không liên quan đến các chức năng thực tế của phần mềm bằng cách cung ứng các công cụ để thêm hay bớt các khối mã ít bị thay đổi trong nhiều vùng của mã nguồn. Lập trình định dạng mô tả các đối tượng và hàm nên ứng xử như thế nào trong một tình huống cụ thể .

Thí dụ: Lập trình định dạng có thêm vào các cơ cấu kiểm soát hiệu chỉnh lỗi, biên bản và khoá cho tất cả các đối tượng của một số kiểu. Các nhà nghiên cứu đang tìm cách ứng dụng lập trình định dạng để thiết kế mã cho mục tiêu thông thường.

– Phát triển phần mềm linh hoạt : nhằm hướng dẫn các đề án phát triển phần mềm mà trong đó bao gồm việc thoả mãn các nhu cầu thay đổi và sự cạnh tranh của thị trường một cách nhanh chóng. Các quá trình cồng kềnh, nặng về hồ sơ tính như là TickIT, CMM và ISO 9000 đang lutetium mờ dần tầm quan trọng. Hội nghị Future of Software Engineering Lưu trữ 2012-03-23 tại Wayback Machine ( FOSE ) tin rằng ICSE 2000 đã hồ sơ hoá các tính năng hiện đại nhất của kỹ sư phần mềm và nêu ra nhiều vấn đề cần được giải quyết trong thập niên tới. Đề án Feyerabend có ý định tìm hiểu tương lai của kỹ sư phần mềm qua tìm kiếm và xuất bản các ý kiến sáng tạo .

Các ngành chuyên sâu [sửa |sửa mã nguồn ]

Kĩ nghệ phần mềm có thể được chia thành ten ngành chuyên sâu, đó là : [ three ]

Các ngành liên quan [sửa |sửa mã nguồn ]

Kĩ nghệ phần mềm liên quan đến các ngành khoa học máy tính, khoa học quản lý, và kĩ nghệ hệ thống. [ four ] [ five ]

Khoa học máy tính [sửa |sửa mã nguồn ]

Kĩ nghệ phần mềm đã từng được nhiều nhà khoa học coi là một lĩnh vực memorize của khoa học máy tính. [ cần dẫn nguồn ] Nhiều nền tảng của kĩ nghệ phần mềm đến từ khoa học máy tính.

Quản lý dự án [sửa |sửa mã nguồn ]

Việc xây dựng một hệ thống phần mềm thường được coi là một dự án và việc quản lý nó vay mượn nhiều nguyên lý từ lĩnh vực Quản lý dự án .

Kĩ nghệ hệ thống [sửa |sửa mã nguồn ]

Các kĩ sư hệ thống đã xem xét độ phức tạp của các hệ thống lớn trong nhiều thập kỉ, và những kiến thức của họ được áp dụng cho nhiều vấn đề kĩ nghệ phần mềm .

Các sản phẩm phần mềm [sửa |sửa mã nguồn ]

Đối tượng chính của công nghệ phần mềm là sản xuất ra các sản phẩm phần mềm. Sản phẩm phần mềm là các phần mềm được phân phối cho khách hàng cùng với các tài liệu mô tả phương thức cài đặt và cách thức sử dụng chúng .

  1. Sản phẩm tổng quát: là các phần mềm đứng riêng, được sản xuất bởi một tổ chức phát triển và bán vào thị trường cho bất kỳ khách hàng nào có khả năng tiêu thụ.
  2. Sản phẩm chuyên ngành: là phần mềm được hỗ trợ tài chính bởi khách hàng trong chuyên ngành. Phần mềm được phát triển một cách đặc biệt cho khách hàng qua các hợp đồng.

Cho đến thập niên 1980 hầu hết sản phẩm phần mềm đều làm theo đơn đặt hàng riêng ( đặc biệt hóa ). Nhưng kể từ chi có personal computer tình hình hoàn toàn thay đổi. Các phần mềm được phát triển và bán cho hàng trăm ngàn khách hàng là chủ các personal computer và do đó giá bán các sản phẩm này cũng rẻ hơn nhiều. Microsoft là nhà sản xuất phần mềm lớn nhất hiện nay .

Thuộc tính của sản phẩm phần mềm [sửa |sửa mã nguồn ]

Thuộc tính của một sản phẩm phần mềm là các đặc tính xuất hiện từ sản phẩm một chi nó được cài đặt và được đưa right ascension dùng. Các thuộc tính này không bao gồm các dịch vụ được cung cấp kèm theo sản phẩm đó. Ví dụ : mức hiệu quả, độ bền, khả năng bảo trì, khả năng dùng ở nhiều nền là các thuộc tính. Các thuộc tính biến đổi tùy theo phần mềm. Tuy nhiên những thuộc tính tối quan trọng bao gồm :

  1. Khả năng bảo trì: Nó có khả năng thực hành những tiến triển để thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
  2. Khả năng tin cậy: Khả năng tin cậy của phần mềm bao gồm một loạt các đặc tính như là độ tin cậy, an toàn, và bảo mật. Phần mềm tin cậy không thể tạo ra các thiệt hại vật chất hay kinh tế trong trường hợp hư hỏng.
  3. Độ hữu hiệu: Phần mềm không thể phí phạm các nguồn tài nguyên như là bộ nhớ và các chu kì vi xử lý.
  4. Khả năng sử dụng: Phần mềm nên có một giao diện tương đối dễ cho người dùng và có đầy đủ các hồ sơ về phần mềm.

Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]


Có thể bạn quan tâm
Liên kết:SXMB
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay