Thuyết minh dự án Nông nghiệp công nghệ cáo kết hợp vận hành lưới điện mặt trời | https://dichvubachkhoa.vn | 0918755356

  1. Dự án Đầu tư nông nghiệp CNC kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ÁP MÁI 990 KWP ( AZURA grow ) Địa điểm xây dựng : Thôn two, xã Đăk Cấm, Thành phố Kon stomach, Tỉnh KonTum Chủ đầu tư : Tháng 8/2019
  2. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt one CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KẾT HỢP VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI ÁP MÁI 990 KWP ( AZURA grow ) CHỦ ĐẦU TƯ Giám đốc ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Giám đốc NGUYỄN BÌNH MINH Tháng eight năm 2019
  3. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt two MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………. five I. Giới thiệu về chủ đầu tư ………………………………………………………………………………… five two. Mô tả sơ bộ thông canister dự án ………………………………………………………………………….. five three. Sự cần thiết xây dựng dự án ………………………………………………………………………… five four. Các căn cứ pháp lý. ……………………………………………………………………………………. six V. Mục tiêu dự án ……………………………………………………………………………………………. seven V.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………………………………………… seven V.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………………………………… eight CHƯƠNG two. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN …………………………. ten I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án. …………………………………………… ten I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án …………………………………………………….. ten I.2. Điều kiện kinh tế xã hội ……………………………………………………………………………. fourteen two. Quy mô sản xuất của dự án …………………………………………………………………………. twenty-five II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam …………………………………………………………………………………………………………….. twenty-five II.2. Quy mô đầu tư của dự án …………………………………………………………………………. thirty-seven three. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. …………………………………………….. thirty-nine III.1. Địa điểm xây dựng. ……………………………………………………………………………….. thirty-nine III.2. Hình thức đầu tư ……………………………………………………………………………………. forty intravenous feeding. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án …………………….. forty CHƯƠNG three. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ …………………………………… forty-two I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ……………………………………………. forty-three two. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ ………………………………………… forty-three II.1. Giải pháp công nghệ ……………………………………………………………………………….. forty-three II.2. Sản phẩm đầu ra của dự án ………………………………………………………………………. sixty CHƯƠNG four. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ………………………………… seventy-four I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng …… seventy-four I.1. Phương án giải phóng mặt bằng. ……………………………………………………………….. seventy-four
  4. Đơn vị tư

    vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt three I.2. Phương án tái định cư. ……………………………………………………………………………… seventy-four I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ……………………………………… seventy-five two. Các phương án xây dựng công trình …………………………………………………………….. seventy-five three. Phương án tổ chức thực hiện ……………………………………………………………………… seventy-five III.1. Các phương án kiến trúc …………………………………………………………………………. seventy-five III.2. Phương án quản lý, khai thác. …………………………………………………………………. seventy-five III.2. Giải pháp về chính sách của dự án …………………………………………………………… seventy-six intravenous feeding. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án ………………… seventy-six CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU associate in nursing NINH QUỐC PHÒNG ……………………….. seventy-seven I. Đánh giá tác động môi trường. …………………………………………………………………….. seventy-seven I.1. Các loại chất thải phát sinh. ………………………………………………………………………. seventy-seven I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực ………………………………………………………. seventy-eight I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và associate in nursing toàn lao động …………………………… seventy-nine two. Giải pháp phòng chống cháy nổ. …………………………………………………………………. eighty CHƯƠNG united states virgin islands. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ………………………………………………………………………………………………… eighty-one I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. ( 1.000 đồng ) ………………………………….. eighty-one two. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ ………………………………… eighty-three three. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án ………………………………………………… eighty-three III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ………………………………………………………. eighty-five III.2. Phương án vay ………………………………………………………………………………………. eighty-six III.3. Các thông số tài chính của dự án ……………………………………………………………… eighty-six KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….. eighty-nine I. Kết luận …………………………………………………………………………………………………….. eighty-nine two. Đề xuất và kiến nghị ………………………………………………………………………………….. eighty-nine PHỤ LỤC : CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ……………… ninety Phụ lục one Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ……………………… ninety Phụ lục two Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. …………………………………………… ninety

  5. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt four Phụ lục three Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. .. error ! bookmark not defined. Phụ lục four Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án …………………………………………. ninety Phụ lục five Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ……………………………………………… ninety Phụ lục six Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ………………………. ninety Phụ lục seven Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án …………………. ninety Phụ lục eight Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần ( NPV ) của dự án. ………………….. ninety Phụ lục nine Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR ) của dự án ………………. ninety Phụ lục ten Bảng phân tích độ nhạy ………………………………………………………………….. ninety
  6. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt five CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư.  Chủ đầu tư : CÔNG TY TNHH  Mã số thuế :  Đại diện : Ông Chức vụ : Giám đốc  Địa chỉ :  web site : two. Mô tả sơ bộ thông canister dự án.  Tên dự án : Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái 990kWp ( gọi tắt AZURA farm )  Địa điểm thực hiện dự án : Thôn two, xã Đăk Cấm, Tp Kon stomach, Tỉnh KonTum  Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.  Tổng mức đầu tư của dự án : 36.750.216.000 đồng ( bằng chữ : barium mươi sáu tỷ bảy trăm năm mươi triệu hai trăm mười sáu nghìn ).  Trong đó :  Vốn tự có : 11.025.065.000 đồng.  Vốn vay tín dụng : 25.725.151.000 đồng. three. Sự cần thiết xây dựng dự án. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ( NNUDCNC ) là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ : chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao ; phòng, trừ dịch bệnh ; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao ; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp ; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp ; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC : đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu quả kinh tế rất cao ; ví dụ ở israel đã đạt năng suất cà chua 250 – three hundred tấn/ha/năm, bưởi hundred – one hundred fifty tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm ; giá trị sản phẩm one hundred twenty – one hundred fifty ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt forty – fifty ngàn USD/ha/năm. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm : công nghiệp hóa nông nghiệp ( cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất ), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu
  7. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt six quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ ( Theo Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp và PTNT ). Các tiêu chí cho khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao : – Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của khu nông nghiệp ứng dụng CNC ; – Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC. – Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng ( thủy lợi, giao thông, điện … ) đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp ; – Lấy bunco người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học. – Có sự tham armed islamic group của giới doanh nghiệp. – Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích tự cause sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. – Vai trò của khu NNUDCNC : Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ. Đối với nước tantalum, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau. Đối với tỉnh Kon stomach, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết. Trước tình hình đó, chúng tôi đã phối hợp với Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “ Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao kết hợp vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái 990kWp ” intravenous feeding. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày eighteen tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ;
  8. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt seven Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày twenty-nine tháng eleven năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày twenty-six tháng eleven năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày twenty-six tháng eleven năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày twenty-six tháng eleven năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý qi phí đầu tư xây dựng ; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng ; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng ; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng ; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định qi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Quyết định số 2068/QĐ-TTg, ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh “ Quy hoạch phát triển điện lực quốc armed islamic group giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 ” ; Quyết định số 11//2017/QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam ” ; Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND Tỉnh Kon stomach ngày 19/08/2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Kon stomach về Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon stomach. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung.  Phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tạo right ascension sản phẩm có năng
  9. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt eight suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao ; đảm bảo associate in nursing toàn vệ sinh thực phẩm để vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ, vừa phục vụ nhu cầu xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho người lao động.  Góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng công nghệ cao, mang tính hàng hóa.  Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa phương, sản phẩm chủ lực là thịt bò sạch, rau sạch và trái cây sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực phẩm sạch associate in nursing toàn cho thị trường.  Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sản xuất điện năng lượng mặt trời, góp phần phát triển nguồn năng lượng xanh, được xem là nguồn năng lượng tương lai của thế giới.  Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh. V.2. Mục tiêu cụ thể.  Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực thực hiện dự án, được trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò công nghệ cao cách ly với khu vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất được giao.  Xây dựng khu sản xuất cây ăn quả ( sầu riêng RI6 ) theo tiêu chuẩn VietGAP để hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng sixteen tấn sản phẩm sầu riêng bằng giải pháp công nghệ cao, với việc tích hợp các ứng dụng công nghệ thông minh trong việc kiểm soát quá trình sinh trưởng và phát triển của cây tại từng thời điểm.  Chăn nuôi bò chuyên thịt công nghệ cao, với tiêu chí hữu cơ. Để hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng seventy tấn bò thịt BBB chất lượng cao. Với quy mô chuồng trại khép kín, ứng dụng công nghệ kiểm soát nhiệt độ chuồng, nhiệt độ cơ thể của từng cá thể bò BBB, từ đó chủ động đưa radium các giải pháp hỗ trợ để bò BBB có môi trường sống lý tưởng nhằm tăng năng suất thông qua các giải pháp công nghệ hiện đại.  Sản xuất rau thuỷ canh với hệ thống nhà kính hiện đại, ứng dụng giải pháp công nghệ thông minh để vận hành nhà kính hoàn toàn tự động hoá.  Sản xuất các loại nấm như nấm bào ngư, nấm linh chi… với nhà nuôi trồng nấm hiện đại, ứng dụng công nghệ thông minh để kiểm soát các điều kiện sống của từng loại nấm cụ thể. Giai đoạn tiếp theo của dự án là thực nghiệm nuôi cấy, nhân giống và tiến tới trồng nấm đông trùng hạ thảo tại Kon stomach.  Phần mái chuồng trại của dự án sẽ kết hợp lắp đặt các tấm fall năng lượng mặt trời để sản xuất điện năng lượng mặt trời áp mái với công suất hệ thống đạt 990kWp .
  10. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt nine  Toàn bộ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của dự án được gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.  Hình thành điểm du lịch sinh thái phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách .
  11. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt ten CHƯƠNG two. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế – xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Địa giới tỉnh Kon stomach nằm trong vùng từ 1070 20’15 ” đến 1080 32’30 ” kinh độ Đông và từ one hundred thirty 55’12 ” đến one hundred fifty 27’15 ” vĩ độ Bắc. – Phía Bắc Kon stomach giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới 142 kilometer. – Phía Nam giáp với tỉnh armed islamic group Lai chiều dài ranh giới 203 kilometer. – Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài seventy-four kilometer. – Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào ( 142,4 kilometer ) và Vương quốc Campuchia ( 138,3 kilometer ). Kon stomach có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1 % diện tích toàn quốc Địa hình : phần lớn tỉnh Kon stomach nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sing tây. Địa hình của tỉnh Kon stomach khá đa dạng : đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau. Trong đó : – Địa hình đồi, núi : chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc one hundred fifty trở lên. Các núi ở Kon stomach cause cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có dạng khối như khối Ngọc Linh ( có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 molarity ) – nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu armed islamic group ; chảy về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc – tây bắc chạy sing phía đông tỉnh Kon stomach. Ngoài right ascension, Kon stomach còn có một số ngọn núi như : ngọn Bon San ( 1.939 molarity ) ; ngọn Ngọc Kring ( 2.066 thousand ). Mặt địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray. – Địa hình thung lũng : nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh, có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng phẳng như vùng thành phố Kon stomach. Thung lũng sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam – Campuchia. – Địa hình cao nguyên : tỉnh Kon stomach có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy associate in nursing Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 – 1.300 thousand, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam .
  12. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt eleven Khí hậu : Kon stomach thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng twenty-two – 230 carbon, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày eight – ninety C. Kon stomach có two mùa rõ rệt : mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng four đến tháng eleven, mùa khô từ tháng twelve đến tháng three năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121 millimeter, lượng mưa năm cao nhất 2.260 millimeter, năm thấp nhất 1.234 millimeter, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng eight. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc ; mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng Tây Nam. Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng seventy-eight – eighty-seven %. Độ ẩm không khí tháng cao nhất là tháng eight – nine ( khoảng ninety % ), tháng thấp nhất là tháng three ( khoảng sixty-six % ). Khoáng sản : Kon stomach nằm trên khối nâng Kon stomach, vì vậy rất đa dạng về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có twenty-one phân vị địa tầng và nineteen phức hệ mắc ma đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như : sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, … đã được phát hiện. Nhiều vùng có triển vọng khoáng sản đang được điều tra thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, cùng với những công trình nghiên cứu chuyên đề khác, … sẽ là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Qua khảo sát của các cơ quan chuyên môn, hiện nay, Kon stomach đang chú trọng đến một số loại khoáng sản sau : one ) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng : nhóm này rất đa dạng, bao gồm : sét ( gạch ngói ), cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá granít, puzơlan, …. two ) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trường, bao gồm diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon stomach. three ) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa : gồm có silimanit, dolomit, quazit tập trung chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi. four ) Nhóm khoáng sản cháy : gồm có than bùn, tập trung chủ yếu ở thành phố Kon stomach, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô. five ) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm : gồm có măngan ở Đăk Hà ; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ yếu ở Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong ; bauxit tập trung chủ yếu ở Kon Plông. six ) Nhóm khoáng sản đá quý : gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung ở Đăk Tô, KonPlong. Tài nguyên đất của tỉnh Kon stomach : được chia thành five nhóm với seventeen loại đất chính : one ) Nhóm đất phù sa : gồm bachelor of arts loại đất chính là đất phù sa được bồi, đất phù sa loang lổ, đất phù sa ngoài suối .
  13. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twelve two ) Nhóm đất xám : gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất xám trên phù sa cổ. three ) Nhóm đất vàng : gồm six loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ trên đá bazan phong hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan. four ) Nhóm đất mùn vàng trên núi : gồm five loại đất chính là đất mùn vàng nhạt có nơi Potzon hoá, đất mùn vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất mùn nâu đỏ trên mácma bazơ và trung tính, đất mùn vàng đỏ trên mácma axít. five ) Nhóm đất thung lũng : chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản phẩm dốc tụ. Tài nguyên nước : one ) Nguồn nước mặt : chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và đông bắc của tỉnh Kon stomach, thường có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy xiết, bao gồm : – Sông Sê San : suffice two nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài 121 kilometer, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng bắc – nam. Nhánh này được cung cấp từ suối ĐăkPsy dài seventy-three kilometer, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linh từ các xã Ngọc Lây, Măng rhode island, huyện Đăk Tô. Nhánh Đăkbla dài gross kilometer bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh. – Các sông, suối khác : phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của two victimize sông Thu Bồn và Vu armed islamic group chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng. Ngoài right ascension còn có sông sa Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hướng bắc – nam, gần như song song với biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San. Nhìn chung, chất lượng nước, thế năng, … của nguồn nước mặt thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi. two ) Nguồn nước ngầm : nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon stomach có tiềm năng và trữ lượng công nghiệp cấp C2 : hundred nghìn m3 /ngày, đặc biệt ở độ sâu sixty – three hundred meter có trữ lượng tương đối lớn. Ngoài right ascension, huyện Đăk Tô, Konplong còn có nine điểm có nước khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh. Rừng và tài nguyên rừng : one ) Rừng : đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon stomach là 660.341 hour angle, chiếm 68,14 % diện tích tự nhiên. Kon stomach có các kiểu rừng chính sau : – Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng : đây là kiểu rừng điển hình của rừng tỉnh Kon stomach, phân bố chủ yếu trên độ cao five hundred thousand, có ở hầu hết huyện, thị trong tỉnh. – Rừng lá ẩm nhiệt đới : có hầu hết trong tỉnh và thường phân bố ở ven sông .
  14. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt thirteen – Rừng kín á nhiệt đới : phân bố ở vùng núi cao. – Rừng thưa khô cây họ dầu ( rừng khộp ) : phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Glei ( dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia ). two ) Tài nguyên rừng : – Thực vật : theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon stomach có khoảng hơn three hundred loài, thuộc hơn one hundred eighty chi và seventy-five họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có twelve loài, five chi, four họ ; cây hạt kín có 305 loài, one hundred seventy-five qi, seventy-one họ ; cây một lá mầm có twenty loài, nineteen qi, six họ ; cây two lá có mầm 285 loài, 156 chi, sixty-five họ. Trong đó, các họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ thầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon stomach đa dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới rừng nhiệt đới gió mùa, có three đai cao, thấp khác nhau : 600 thousand trở xuống, 600 – 1.600 molarity và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai lá, dẻ, re, pơmu, đỗ quyên, chua, … ở độ cao 1.500 – 1.800 thousand chủ yếu là thông bachelor of arts lá, chua, dẻ, ra, kháo, chẹc, … Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon stomach phải kể đến vùng núi Ngọc Linh với những cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, đẳng sâm, hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon stomach bị thu hẹp make chiến tranh, khai thác gỗ lậu và các sản phẩm khác của rừng. Nhưng nhìn chung, Kon stomach vẫn là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao. – Động vật : rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm chim có one hundred sixty-five loài, forty họ, thirteen bộ, đủ hầu hết các loài chim ; thú có eighty-eight loài, twenty-six họ, ten bộ, chiếm eighty-eight % loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn cỏ như : voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, hoẵng, … Trong đó, voi có nhiều ở vùng tây nam Kon stomach ( huyện sa Thầy ). Bò rừng có : bò tót ( hay memorize minute ) tên khoa học Bosgaurus thường xuất hiện ở các khu rừng thuộc huyện sa Thầy và Đăk Tô ; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong những năm gần đây, ở sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là dấu hiệu đáng mừng về sự tồn tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon stomach còn có gấu chó, gấu ngựa, chó sói. Bên cạnh các loài thú, Kon stomach còn có nhiều loại chim quý cần được bảo vệ như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm hại, việc săn bắt trái phép ngày một armed islamic group tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh hưởng đến sự sinh tồn của các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm. Tỉnh Kon stomach đã quy hoạch xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đưa vào xếp hạng quốc armed islamic group để có kế hoạch khai thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung .
  15. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt fourteen I.2. Điều kiện kinh tế xã hội. Năm 2018 là năm thứ barium thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội five năm 2016 – 2020, thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2018 không chỉ có ý nghĩa góp phần hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch năm, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục duy trì ổn định kinh tế, xã hội trong cả nhiệm kỳ. Dưới sự giám sát, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy banish nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon stomach đã đạt được những kết quả tích cực. Trong năm 2018, kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng ở mức 8,10 % so với năm 2017. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực indeed với năm 2017 cụ thể như sau : – Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Kon stomach ( GRDP ) năm 2018 ( theo giá therefore sánh năm 2010 ) ước tăng 8,10 % so với năm 2017. – Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54 % so với dự toán, tăng 2,51 %. – Tổng chi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45 % dự toán, tăng 2,67 %. – Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh ước đạt 12.224,72 tỷ đồng, tăng 21,01 %. – Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39 %. – Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 17.002,67 tỷ đồng, tăng 13,64 % .
  16. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt fifteen – Chỉ số giá tiêu dùng ( california personality inventory ) tháng twelve năm 2018 giảm 0,43 % then với tháng trước ; tăng 1,83 % so với cùng kỳ năm trước ; consumer price index bình quân quý IV/2018 tăng 7,84 % so với cùng kỳ năm trước ; california personality inventory bình quân cả năm 2018 tăng 2,78 % so với cùng kỳ năm trước. one. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Kon stomach ( GRDP ) năm 2018 ( theo giá indeed sánh năm 2010 ) ước tăng 8,10 % thus với năm 2017, cụ thể : Khu vực one ( Nông – Lâm – Thuỷ sản ) tăng 5,33 % ; khu vực two ( Công nghiệp – Xây dựng ) tăng 15,03 % ; khu vực three ( Dịch vụ ) tăng 6,68 % ; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,58 %. Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,10 điểm phần trăm ; khu vực công nghiệp – xây dựng đóng góp 3,23 điểm phần trăm ; khu vực dịch vụ đóng góp 3,30 điểm phần trăm ; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,47 điểm phần trăm. Cụ thể như sau : Tốc độ tăng GRDP năm 2018 Nội dung Tốc độ tăng trưởng năm 2018 so năm 2017 ( % ) Điểm % đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng ( % ) Tổng số 8,10 8,10 one. Nông, lâm và thủy sản 5,33 1,10 two. Công nghiệp và xây dựng 15,03 3,23 three. Dịch vụ 6,68 3,30 four. Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,58 0,47 – Khu vực Nông, lâm, thủy sản có mức tăng trưởng 5,33 %, có thể nói đây là mức tăng trưởng khá sol với các năm gần đây và chủ yếu tập trung mức tăng ở sản lường cà phê, cao su. Cụ thể một số sản lượng, sản phẩm có mức tăng cao như sau : Sản lượng cà phê thu hoạch ước đạt 42.217 tấn, tăng 5,26 % ( +2.109 tấn ) ; Sản lượng cao su ước đạt : 56.549 tấn, tăng 5,55 % ( +2.974 tấn ) indeed với năm 2017 ……. – Khu vực Công nghiệp – Xây dựng có mức tăng 15,03 %, chủ yếu nhờ vào mức tăng cao của ngành công nghiệp tăng 14,39 %. Cụ thể một số sản phẩm có mức tăng so với năm 2017 như sau : Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47 % ; Tinh bột sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97 % ; Đường rhenium 19.104 tấn, tăng 4,44 % ; điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54 % so với năm 2017 …, một số sản phẩm khác tương đối ổn định, có mức tăng, giảm không cao .
  17. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt sixteen – Khu vực Dịch vụ có mức tăng 6,68 %, trong đó các hoạt động dịch vụ có mức tăng trưởng cao như : Doanh thu vận tải, kho bãi ước đạt 1.621.461 triệu đồng, tăng 12,03 % ; Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước đạt 17.002.672,5 triệu đồng, tăng 13,64 % so với năm 2017. two. Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm : – Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước khoảng 2.530 tỷ đồng, đạt 116,54 % then với dự toán, tăng 2,51 % thus với năm 2017 ; trong đó, thu nội địa 2.260 tỷ đồng, đạt 117,77 % dự toán và thu xuất nhập khẩu 270 tỷ đồng, đạt 107,14 % so dự toán. – Tổng qi ngân sách nhà nước ước cả năm 6.481 tỷ đồng, đạt 95,45 % dự toán, tăng 2,66 % so với năm 2017. Trong đó, qi ngân sách địa phương 6.463 tỷ đồng, đạt 95,46 % dự toán ( chi đầu tư đạt 89,52 %, qi thường xuyên đạt 98,5 % then với dự toán giao đầu năm ) ; chi quản lý qua ngân sách eighteen tỷ đồng, đạt ninety % dự toán. – Tín dụng : Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn khá ổn định, dư nợ cho vay với mức lãi suất thấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất, kinh doanh ; nguồn vốn tín dụng tiếp tục tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, cho vay các chương trình tín dụng chính sách. Ước đến ngày 31/12/2018, tổng huy động vốn toàn địa bàn đạt 15.000 tỷ đồng, tăng fourteen % thus với năm 2017 ; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 29.000 tỷ đồng, tăng eighteen % so với năm 2017. Tổng nợ xấu đến 31/10/2018 là 436 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,59 % tổng dư nợ tín dụng, sol với thời điểm 31/12/2017 nợ xấu tăng, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp ( dưới three % ). – Tính đến thời điểm báo cáo, có 468.762 người tham armed islamic group BHXH, BHYT tăng 10.779 người ( 2,35 % ) so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó tham armed islamic group BHXH bắt buộc là 38.799 người, tham armed islamic group BHTN là 31.427 người, tham armed islamic group BHXH tự nguyện là 711 người, tham armed islamic group BHYT là 468.051 người. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 89,62 %. Số người nộp hồ sơ hưởng chế độ BHTN từ đầu năm đến nay là 1.521 người ( DTTS 278 người ). Số người có quyết định hưởng Bảo hiểm thất nghiệp đến nay là 1.497 người. Tổng số tiền qi trợ cấp thất nghiệp trong năm 2018 ước đạt : 24,3 tỷ đồng. three. Giá cả, lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng ( consumer price index ) tháng twelve năm 2018 giảm 0,43 % so với tháng trước ; tăng 1,83 % sol với cùng kỳ năm trước ; consumer price index bình quân quý IV/2018 tăng 7,84 % thus với cùng kỳ năm trước ; consumer price index bình quân cả năm 2018 tăng 2,78 % so với cùng kỳ năm trước. Trong eleven nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, then với tháng trước có 05 nhóm tăng : nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,22 % ; nhóm Thuốc và dịch vụ yttrium tế tăng 6,21 % ; nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,1 % ; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16 % ; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,63 %. Có 04 nhóm giảm là : nhóm hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,37 % ; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
  18. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt seventeen giảm 0,97 % ; nhóm Giao thông giảm 4,04 % ; nhóm giáo dục giảm 0,1 %. Có 02 nhóm ổn định là nhóm Đồ uống và thuốc lá ; nhóm Thiết bị và đồ dùng armed islamic group đình. Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng giảm then với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 12/2018 được bán với giá bình quân khoảng 3.441.000 đồng/chỉ, giảm 0,49 % so với tháng trước ; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.156 đồng/USD giảm 0,01 %. four. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản angstrom ) Nông nghiệp – Trồng trọt + Tình hình sản xuất cây hàng năm Tổng diện tích gieo trồng ( DTGT ) cây hàng năm năm 2018 ước đạt : 73.378 hour angle, giảm 1,20 % ( -891 hour angle ) so với năm 2017, cụ thể một số cây trồng so với năm 2017 như sau :. Cây lúa diện tích : 23.709 hour angle, giảm 1,15 % ( -276 hour angle ), trong đó lúa đông xuân diện tích 7.102 hour angle, tăng 0,65 % ( +46 hour angle ). Cây ngô diện tích : 5.949 hour angle, giảm 4,08 % ( -253 hour angle ), diện tích ngô giảm do năm nay người dân đã chuyển các diện tích gieo trồng cho năng suất thấp sing trồng bời lời, cà phê và một số loại cây khác. Cây sắn diện tích : 38.358 hour angle, giảm 0,71 % ( -276 hour angle ). Cây mía diện tích là 1.558 hour angle, giảm 4,77 % ( -78 hour angle ). Sản lượng mía thu hoạch ước đạt : 84.778 tấn, giảm 3,7 % ( -3.222 tấn ), năng suất mía thu hoạch đạt : 544,15 tạ/ha, tăng 1,2 % ( +6,25 tạ/ha ). Sản lượng mía giảm do diện tích gieo trồng giảm. Nguyên nhân diện tích mía giảm là act những năm gần đây giá mía giảm từ 1.000 đồng xuống chỉ 830 đồng/kg với ten chữ đường. Trong chi đó giá các chi phí đầu vào ban đầu như phân, cày, công … tăng cao nên hiệu quả kinh tế đối với cây mía thấp. Một số hộ đã chuyển đổi hoặc giảm một phần diện tích american ginseng trồng cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Rau các loại diện tích là 2.344 hour angle, tăng 5,11 % ( +114 hour angle ). SLLT năm 2018 ước đạt : 117.054 tấn, giảm 0,03 % ( -30 tấn ). Trong đó sản lượng lúa : 91.682 tấn, tăng 0,74 % ( +672 tấn ) ; Sản lượng ngô 24.521 tấn, giảm 1,35 % ( -335 tấn ), nguyên nhân sản lượng ngô giảm là cause diện tích gieo trồng giảm. Năng suất lúa cả năm ước đạt : 38,67 tạ/ha, tăng 1,90 % ( +0,73 tạ/ha ). Trong đó : Năng suất lúa ruộng ước đạt 43,71 tạ/ha, tăng 0,9 % ( +0,38 tạ/ha ) ; Năng suất lúa rẫy ước đạt 15,04 tạ/ha, tăng 2,70 % ( +0,39 tạ/ha ). Năng suất ngô cả năm ước đạt : 41,22 tạ/ha, tăng 2,84 % ( +1,14 tạ/ha ) .
  19. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt eighteen + Cây lâu năm : Tổng diện tích gieo trồng ( DTGT ) cây lâu năm ước đạt : 99.706 hour angle, tăng 2,60 % ( +2.552 hour angle ) indeed với năm 2017. Diện tích gieo trồng cây lâu năm tăng chủ yếu do diện tích gieo trồng cây cà phê tăng, cụ thể như sau : Diện tích cà phê ước đạt 20.488 hour angle, tăng 14,13 % ( +2.536 hour angle ). Trong đó, diện tích cà phê trồng mới là 2.532 hour angle, tăng 65,2 % ( +999 hour angle ). Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng. Năng suất cà phê ước đạt 28,05 tạ/ha, giảm 0,55 % ( -0,15 tạ/ha ). Sản lượng cà phê thu hoạch ước đạt : 42.217 tấn, tăng 5,26 % ( +2.109 tấn ). Sản lượng cà phê trên địa bàn tăng bash diện tích cho sản phẩm tăng. Cây cao su tổng diện tích ước đạt : 74.460 hour angle, giảm 0,40 % ( -296 hour angle ). Trong đó, diện tích trồng mới cao su trên địa bàn tỉnh trồng được 126 hour angle, giảm 42,70 % ( -94 hour angle ). Thời gian gần đây giá mủ cao su giảm nên người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào trồng mới cây cao su. Năng suất cao su ước đạt 14,66 tạ/ha, giảm 0,83 % ( -0,12 tạ/ha ) therefore với năm 2017. Sản lượng cao su năm 2018 ước đạt : 56.549 tấn, tăng 5,55 % ( +2.974 tấn ) so với năm 2017. Sản lượng cao su tăng thus với năm 2017 là cause diện tích cao su cho sản phẩm tăng. Cây ăn quả tổng diện tích ước đạt : 2.842, tăng 2,20 % ( +61 hour angle ) so với năm 2017. Nhìn chung Kon stomach là tỉnh có diện tích cây ăn quả không lớn, chiếm tỷ trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Diện tích chủ yếu được trồng với quy mô nhỏ và rải rác ở các khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch chủ yếu dùng để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. + Tình hình quản lý sâu bệnh hại cây trồng : Trong năm 2018 thời tiết trên địa bàn tỉnh khá thuận lợi, lưu lượng mưa phân bổ đều đã tác động tích cực đến sự sinh trưởng của các loại cây trồng nông nghiệp. Mặc dù đã có xuất hiện hiện tượng sâu bệnh trên cây lúa và một số cây rau màu nhưng ở mức độ nhẹ, mang tính cục bộ không lây local area network radium diện rộng. – Chăn nuôi : + Tình hình chăn nuôi quý IV/2018 : Tình hình chăn nuôi trong quý tổng đàn tương đối ổn định. Trong quý trên địa bàn tỉnh không phát hiện các dịch bệnh nguy hiểm như Cúm armed islamic group cầm, Lở mồm long móng ( LMLM ) armed islamic group súc, thai xanh ở lợn và Dại động vật. + Tình hình chăn nuôi năm 2018 : Tổng đàn trâu 23.752 con, tăng 2,73 % ( +631 memorize ) sol với năm 2017. Đàn trâu tăng chủ yếu ở các huyện : Đắk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông. Nhìn chung đàn trâu trên toàn
  20. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt nineteen tỉnh ổn định về tổng đàn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm : 678 tấn, tăng 3,5 % ( +23 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn bò 77.722 con, tăng 5,21 % ( +3.647 memorize ) so với năm 2017. Đàn bò tăng chủ yếu ở các huyện : Đắk Hà, Đắk Tô, sa Thầy, Tu Mơ Rông, iowa h ’ Drai. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm : 4.532 tấn, tăng 2,7 % ( +117 tấn ) sol với cùng kỳ năm 2017. Nguyên nhân làm cho đàn bò tăng là perform trong kỳ điều tra xảy right ascension dịch bệnh ít, giá cả thịt bò hơi ổn định người chăn nuôi yên tâm đầu tư làm cho đàn bò tăng lên. Tổng đàn lợn 143.463 bunco, tăng 7,96 % ( +10.581 con ) sol với năm 2017. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 20.382 tấn, tăng 19,3 % ( +3.302 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017. Tổng đàn và sản lượng tăng mạnh sol với cùng kỳ năm 2017 doctor of osteopathy giá thịt lợn hơi tăng mạnh nên người dân đầu tư tái đàn. Tổng đàn armed islamic group cầm 1.108.565 bunco, tổng đàn armed islamic group cầm tăng 0,6 % ( +6.613 con ) thus với năm 2017, trong đó : đàn gà 952.440 memorize, tăng 1,7 % ( +15.926 victimize ). Sản lượng thịt hơi armed islamic group cầm 2.353 tấn, tăng 6,5 % ( +144 tấn ) so với cùng kỳ năm 2017, trong đó thịt gà 1.923 tấn. Sản lượng trứng armed islamic group cầm 21.209.570 quả, trong đó trứng gà 18.169.909 quả. Nhìn chung đàn armed islamic group cầm tăng cả về số lượng đầu con và sản phẩm là serve trong kỳ điều tra dịch bệnh xảy radium ít, hộ chăn nuôi đã tăng đầu tư chăm sóc tốt cho đàn armed islamic group cầm. Bên cạnh đó hộ chăn nuôi đã phối hợp tốt với cơ quan chức năng trong việc phòng chống dịch bệnh kịp thời không để lây local area network right ascension diện rộng. + Tình hình dịch bệnh Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện bệnh dịch Lở mồm long móng ( LMLM ) tại 04 huyện : Đắk Glei, sa Thầy, Đắk Hà và iowa hydrogen ’ Drai. Tổng số armed islamic group súc mắc bệnh 302 victimize ( trâu eleven, bò 213 victimize, lợn seventy-eight bunco ), số armed islamic group súc điều trị khỏi bệnh 218 convict ( trâu eleven, bò 207 ), số armed islamic group súc bị tiêu hủy eighty-four memorize ( bò six, lợn seventy-eight ). Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh không tái phát bệnh Cúm armed islamic group cầm. Một số bệnh thông thường khác xảy ra tại một số địa phương đã được lực lượng Thú y phát hiện và điều trị kịp thời, không để lây local area network ra diện rộng. bel ) Lâm nghiệp – Trong quý intravenous feeding năm 2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 285 hour angle, tăng 0,40 % ( +11 hour angle ) ; Khai thác gỗ là 44.800 m3 tăng 25,90 % ( +9.211 m3 ) so với cùng kỳ năm 2017. – Tính chung cả năm công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 950 hour angle, giảm 0,35 % ( -34 hour angle ) ; Khai thác gỗ 133.725 m3, tăng eleven % ( +13.210 m3 ) so với năm 2017. Lượng gỗ khai thác tăng do khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể ; sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu ( Nhựa thông ), nguyên nhân tăng, perform diện tích khai thác nhựa thông của các Doanh nghiệp tăng .
  21. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty Công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy được các ngành chức năng tăng cường chỉ đạo. do đó, tính đến 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy right ascension cháy rừng. Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xảy right ascension fifty vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 25,063 hour angle, giảm eleven vụ ( +15,785 hour angle ) so với cùng kỳ năm 2017. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật. Ước tính đến thời điểm 31/12/2018, công tác trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 950 hour angle, giảm 3,5 % ( -34 hour angle ) thus với cùng kỳ năm 2017. Công tác khai thác lâm sản : ước tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 133.725 m3, tăng eleven % ( +13.210 m3 ) thus với cùng kỳ năm 2017. Lượng gỗ khai thác tăng bash khai thác gỗ rừng trồng trong dân tăng đáng kể. Ước tính đến 31/12/2018, sản lượng củi khai thác là 259.335 ster, tăng three % ( +679 ste ) so cùng kỳ năm 2017, bao gồm : Củi tận dụng trên rừng trồng doanh nghiệp khai thác là 750 ster ; củi các hộ cá thể tự khai thác là 258.585 ster. c ) Thuỷ sản – Trong quý intravenous feeding năm 2018, sản lượng thủy sản trên địa bàn tỉnh là 1.430 tấn, tăng 13,2 % ( +167 tấn ) sol với cùng kỳ năm 2017. – Tính chung trong cả năm sản lượng thủy sản là 4.762 tấn, tăng 12,18 % ( +517 tấn ) then với năm 2017. Trong đó : Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 1709 tấn, tăng 11,99 % ( +183 tấn ) ; Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 3.053 tấn, tăng 12,28 % ( +334 tấn ). – Năng lực sản xuất thủy sản Ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt năm 2018 trên địa bàn tỉnh là 683,4 hour angle, tăng 7,1 % ( +45,4 hour angle ) thus với năm 2017. Số lồng bè nuôi trồng thủy sản : Ước tính 251 lồng, giảm 6,6 % ( +18 lồng ) so với năm 2017. Nguyên nhân giảm một số hộ chuyển đi nơi khác và không đầu tư nữa và chuyển đổi công việc khác. Số lồng nuôi cá tập trung ở các huyện, thành phố : thành phố Kon stomach, Đắk Hà, Ngọc Hồi, iowa hydrogen ’ Drai. Nhìn chung sản lượng thủy sản trong năm tăng là suffice diện tích nuôi trồng thủy sản tăng 7,1 % ( +45,4 hour angle ) so với năm 2017 và sản lượng khai thác đánh bắt thủy sản tăng lên của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối. – Tình hình dịch bệnh thủy sản Tính đến ngày 15/12/2018, trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh thủy sản do chủng united states virgin islands khuẩn gây bệnh là Steptococus và pseudomonas, tại 02 xã của huyện Đắk Hà : cá bị chết ước khoảng seventeen tấn của twenty-five hộ chủ yếu là cá rô phi, ( xã Đắk Ngọk có 08 hộ, cá chết
  22. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-one ước khoảng six tấn, xã Đắk ma có seventeen hộ, cá chết ước khoảng eleven tấn ), giá trị thiệt hại ước tính trên five hundred triệu đồng. seven. Sản xuất công nghiệp a ) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng twelve năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng twelve ước tính tăng 11,30 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,73 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,04 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,41 % ; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,40 %. so với tháng trước, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tương đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng twelve tăng 1,91 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 18,87 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,34 % ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,80 % ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,13 %. b ) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp quý four năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý intravenous feeding ước tính tăng 9,46 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,9 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,83 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,46 % là do thời tiết năm nay mưa nhiều hơn therefore với cùng kỳ năm 2017, lượng nước trong các hồ chứa tương đối đảm bảo, các đơn vị ổn định sản xuất nên sản lượng điện tăng ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,41 %. therefore với quý trước, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tương đối ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý IV/2018 tăng 23,09 %. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 135,3 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 68,05 %. Nguyên nhân chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến tăng cao, cause trong quý four nhà máy đường và các nhà máy sản xuất tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động ổn định sau thời gian nghỉ mùa vụ, lượng tinh bột sắn sản xuất tăng ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,24 %, nguyên nhân là make điều kiện thời tiết không thuận lợi, mưa ít then với các tháng trong quý trước, lượng nước trên các hồ thủy điện không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên các đơn vị sản xuất điện đã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định sản xuất ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 5,92 %. Ước tính một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong quý four năm 2018 như sau : Đá xây dựng khai thác 245.389 m3, bằng 93,36 % sol với cùng kỳ năm 2017 ; Tinh bột sắn sản xuất 88.770 tấn, bằng 97,04 % sol với cùng kỳ năm 2017 ; Gạch xây dựng bằng đất sét nung ( trừ gốm, sứ ) quy chuẩn đạt 93,281 triệu viên, bằng 92,58 % then với cùng kỳ năm 2017 ; điện sản xuất 335,1 triệu Kwh, tăng 14,13 % sol với cùng kỳ năm 2017 .
  23. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-two c ) Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2018 Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon stomach trong năm 2018 tương đối ổn định. Tính chung cả năm 2018 ước tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,39 % indeed cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,30 % ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,81 % ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,10 % ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,63 % so với cùng kỳ năm 2017. Ước tính một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong năm 2018 như sau : Đá xây dựng khai thác 529.492 m3, tăng 8,47 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Tinh bột sắn sản xuất 239.596 tấn, tăng 2,97 % thus với cùng kỳ năm 2017 ; Đường re 19.104 tấn, tăng 4,44 % so với cùng kỳ năm 2017 ; Gạch xây dựng bằng đất sét nung ( trừ gốm, sứ ) quy chuẩn đạt 229,643 triệu viên, tăng 6,05 % so với cùng kỳ năm 2017, điện sản xuất 1.182,2 triệu Kwh, tăng 18,54 % so với cùng kỳ năm 2017. vitamin d ) Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính đến thời điểm 31/12/2018 giảm 17,30 % so cùng thời điểm năm 2017 ; đa số các ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng thời điểm năm 2017, riêng chỉ số tồn kho ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 409,33 %, nguyên nhân make sản lượng sản xuất tăng, lượng sản phẩm nhập kho cao, trong chi đó hiện một số công trình xây dựng chưa tập trung thi công nên lượng tiêu thụ chậm. vitamin e ) Xu hướng sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý four năm 2018 – Xu hướng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh chế biến, chế tạo : Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý intravenous feeding năm 2018 nhìn chung có xu hướng tốt hơn thus quý trước ; trong đó số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tốt hơn chiếm 37,04 %, số doanh nghiệp đánh giá tình hình sẽ giữ nguyên chiếm cùng tỷ lệ 40,74 %, số doanh nghiệp đánh giá tình hình có khó khăn hơn chỉ chiếm 22,22 %. Trong quý tiếp theo, phần lớn các doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất sẽ được tăng lên, cụ thể tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất tăng lên 74,07 %, tỷ lệ đánh giá tình hình sản xuất giữ nguyên chiếm 18,52 %, số doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất giảm đi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ ( 7,41 % ), các doanh nghiệp này chủ yếu ở các ngành là sản xuất chế biến thực phẩm. – Xu hướng về khối lượng sản xuất ngành chế biến, chế tạo : Khối lượng sản phẩm sản xuất là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình sản xuất của doanh nghiệp ; trong quý IV/2018 có 40,74 % số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất tăng hơn quý III/2018 ; 37,04 % số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lượng sản xuất ; 22,22 % số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản phẩm sản xuất giảm đi. Trong quý tiếp theo đa số các doanh nghiệp có dự báo lạc quan hơn 74,07 % số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản
  24. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-three xuất sẽ tăng hơn ; 22,22 % số doanh nghiệp đánh giá giữ mức ổn định sản lượng sản xuất và chỉ có 3,7 % số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản phẩm sản xuất giảm đi. – Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo : Về các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất tập trung nhất vẫn là nhu cầu thị trường trong nước thấp ( có đến 66,67 % số doanh nghiệp ảnh hưởng bởi yếu tố này và fifty % số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất ) và tính cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước cao ( có đến 62,96 % số doanh nghiệp ảnh hưởng bởi yếu tố này và 7,69 % số doanh nghiệp cho rằng đây là yếu tố quan trọng nhất ), tình trạng thiếu nguyên liệu cho sản xuất cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất của các doanh nghiệp, nhất là các nguyên liệu có tính thời vụ ( 40,74 % số doanh nghiệp ảnh hưởng bởi yếu tố này ) ; các đơn vị cũng cho rằng lãi suất vay vốn hiện nay còn cao nên còn gặp khó khăn về nguồn tài chính, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không cao, ngoài right ascension các yếu tố khác như lao động, công nghệ máy móc lạc hậu… đều tác động đến sản xuất nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn. Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay phát triển tương đối ổn định. Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng đều đạt mức tăng trưởng khá, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao sol với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển, có mức tăng trưởng khá thus với cùng kỳ năm 2017, các nhà máy sản xuất tinh bột sắn act nguồn nguyên liệu đảm bảo đã hoạt động tương đối ổn định. Chỉ số ngành công nghiệp khai khoáng tăng cao do trong năm các công trình xây dựng trên địa bàn phát sinh nhiều với quy mô và nguồn vốn đầu tư lớn, các công trình giao thông nông thôn bê tông hóa các đường liên thôn, các công trình xây dựng nhà ở khu vực hộ dân cư… phát triển mạnh cần nhiều nguyên vật liệu xây dựng. Các ngành sản xuất như sản xuất trang phục, chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại…tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định. five. Các vấn đề xã hội a ) Dân số, đời sống dân cư – Dân số : Ước tính dân số trung bình năm 2018 là 532.573 người, tăng 2,41 % thus với năm 2017, trong đó nam 281.858 người, thành thị 189.515 người. – Đời sống dân sư : + Tình hình biến động đời sống của dân cư Tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh Kon stomach, trong năm 2018 tương đối ổn định, giá cả thị trường của một số mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm tuy có tăng nhưng không có hiện tượng tăng giá đột biến ; tình hình associate in nursing ninh, trật tự và associate in nursing toàn xã hội được đảm bảo ; buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại … vẫn còn xảy radium nhưng đã giảm về quy mô và mức độ thus với các năm trước ; tình hình dịch bệnh, sâu
  25. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-four bệnh trên cây trồng và thời tiết tiếp tục có những diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của nhân dân. song với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh, cùng các ngành, các cấp đã tăng cường công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh, thực hiện các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ, bảo đảm đồng bộ, không để xảy ra tình trạng qi phối thị trường ; đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động buôn lậu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng ; triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo associate in nursing ninh chính trị, trật tự associate in nursing toàn xã hội, giữ gìn trật tự associate in nursing toàn giao thông trên địa bàn ; rà soát và thực hiện đầy đủ các chính sách associate in nursing sinh xã hội ; tích cực phòng chống dịch bệnh ở người và armed islamic group súc ; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu kiện, tranh chấp, mâu thuẫn trong nhân dân. + Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân viên chức, người lao động hưởng lương và giải quyết việc làm : Trong năm 2018, mức lương cơ sở đối với cán bộ, công nhân viên chức, người lao động được điều chỉnh theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, theo đó từ ngày 01/7/2018 điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng ( tăng 6,92 % ), áp dụng cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang. Vì vậy, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang dần được cải thiện hơn thus với năm 2017. + Thực trạng đời sống dân cư nông thôn Xác định tầm quan trong và ý nghĩa của công tác xây dựng nông thôn mới, song birdcall với việc chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, Chương trình mục tiêu Quốc armed islamic group về xây dựng nông thôn mới nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền ; sự nỗ lực của các Sở, ngành, sự tham armed islamic group hưởng ứng của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện, đã đạt được những thành quả nhất định, như : Hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt ; diện mạo nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực ; nhận thức của người dân về xây dựng nông thôn mới đã có những thay đổi, nhờ đó phong trào xây dựng nông thôn mới đã trở thành một phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân, được nhân dân ủng hộ và đồng lòng triển khai thực hiện ; đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 4-5 % … Hiện tại, toàn tỉnh đã có thirteen xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt từ fifteen đến eighteen tiêu chí, twenty-two xã đạt từ 10-14 tiêu chí, forty-three xã đạt từ 5-9 tiêu chí, chỉ còn 03 xã đạt dưới five tiêu chí. Dự kiến đến cuối năm
  26. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-five 2018, có thêm 06 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên nineteen xã, vượt kế hoạch đề radium. + Giải quyết việc làm : Công tác lao động, giải quyết việc làm được quan tâm ; Tổng số lao động được tạo việc làm thông qua chương trình việc làm từ đầu năm đến nay là 1.875 lao động, đạt 113,63 % kế hoạch năm ( Trong đó, thông qua nguồn vốn vay giải quyết việc làm 1.149 lao động, cung ứng lao động thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm 576 lao động, xuất khẩu lao động : one hundred fifty lao động ). Đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, đã giải ngân cho vay trên thirty-four tỷ đồng, tạo việc làm mới cho 1.149 lao động thông qua nguồn vốn giải quyết việc làm. + Công tác đào tạo nghề : Công tác đào tạo nghề được quan tâm, đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai đúng hướng, phù hợp với nhu cầu tạo nguồn lao động cho nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, thực hiện gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp góp phần quan trọng vào mục tiêu xây dựng nông thôn mới. + Công tác giảm nghèo Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững là chủ trương lớn của Đảng, là nhiệm vụ trọng tâm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài của cả hệ thống chính trị và nhân dân nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nghèo, tạo cho hộ nghèo có cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, các ngành các cấp thực hiện rà soát các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình one hundred thirty-five có tỷ lệ hộ nghèo cao, hướng dẫn xây dựng dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018. bacillus ) Giáo dục Hệ thống trường, lớp học được đầu tư nâng cấp, sửa chữa ; hệ thống công trình vệ sinh, nước sạch cơ bản đảm bảo. Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên, trong đó, chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số được cải thiện. Tổng số học sinh các cấp right ascension lớp năm học 2018-2019 đạt 155.271 em. Công tác dạy học và chăm sóc, giáo dục trẻ được đổi mới. Tỷ lệ thí sinh được công nhận tốt nghiệp kỳ thi quốc armed islamic group THPT năm 2018 đạt 95,87 %, tăng 1,13 % so với thus cùng kỳ năm 2017. Toàn tỉnh có 158 trường đạt chuẩn quốc armed islamic group. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở tại 102 xã, phường, thị trấn được giữ vững. Phổ cập giáo dục mầm not cho trẻ five tuổi được quan tâm, hundred % xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm not cho trẻ five tuổi. Công tác xóa phòng học tạm được chú trọng. two. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên thế giới và Việt Nam one. Trên thế giới
  27. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-six Từ những năm giữa thế kỷ twenty, các nước phát triển đã quan tâm đến việc xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy sáng tạo khoa học công nghệ giúp cho kinh tế phát triển. Đầu những năm eighty, tại Hoa Kỳ đã có hơn hundred khu khoa học công nghệ. Ở Anh quốc, đến năm 1988 đã có thirty-eight khu vườn khoa học công nghệ với sự tham armed islamic group của hơn 800 doanh nghiệp. Phần local area network đến năm 1996 đã có nine khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao. Phần lớn các khu này đều phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ. Năm 2015, ninety-eight % nông dân Pháp sử dụng internet để phục vụ công việc nhà nông, như cập nhật thông tin thời tiết, tình hình sản xuất nông nghiệp, biến động của thị trường nông sản, thực hiện các giao dịch ngân hàng qua mạng … Hiện nay, châu Âu đặc biệt khuyến khích xu hướng áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp với chương trình Chính sách nông nghiệp chung ( political action committee ). Theo số liệu mới đây, có nhiều nông dân sử dụng internet để điền đơn xin trợ giúp của political action committee. Tuy nhiên, then với người làm nông bên kia bờ Đại Tây Dương ( Mỹ, canada ), việc ứng dụng internet tại châu Âu còn hạn chế, đắt đỏ và chưa thực sự phổ cập. Ngoài radium, các nguyên nhân như hạ tầng cơ sở kém, độ tuổi nông dân tại “ lục địa già ” khá cao ( chỉ có six % nông dân châu Âu ở độ tuổi dưới thirty-five ) … dẫn tới hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Trong tương lai, châu Âu sẽ tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ thuật số, chi nhiều thanh niên bày tỏ họ sẵn sàng làm công việc nhà nông, nhưng không phải với điều kiện như những năm ninety của thế kỷ trước. Từ nay đến 2020, Liên minh châu Âu ( european union ) hy vọng toàn bộ các armed islamic group đình châu Âu được kết nối internet với tốc độ đường truyền tối thiểu là thirty MB/giây. Ngoài radium, vấn đề đào tạo nông dân tiếp cận các công cụ kỹ thuật số nhằm phục vụ hiện đại hóa các trang trại, tạo thêm việc làm và thành lập mới các doanh nghiệp tại khu vực nông thôn, cũng đang được lưu tâm. Bên cạnh các nước tiên tiến, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở châu Á cũng đã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là chủ yếu spill the beans nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… để tạo right ascension sản phẩm có chất lượng cao, associate in nursing toàn, hiệu quả. Tiêu biểu như các nước thuộc khu vực Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc, Đài loan, Thái Lan… Đặc biệt, từ những năm 1990, Trung Quốc đã rất chú trọng phát triển các khu NNCNC, đến nay đã hình thành hơn 405 khu NNCNC, trong đó có one khu NNCNC cấp quốc armed islamic group, forty-two khu cấp tỉnh và 362 khu cấp thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở ứng dụng công nghệ cao
  28. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-seven trên khắp đất nước. Những khu này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Trung Quốc. Sản xuất tại các khu NNCNC đạt năng suất kỷ lục. Ví dụ như israel năng suất cà chua đạt 250 – three hundred tấn/ha, bưởi đạt hundred – one hundred fifty tấn/ha, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha… đã tạo right ascension giá trị sản lượng bình quân 120.000 – 150.000 USD/ha/năm. Riêng ở Trung Quốc đạt giá trị sản lượng bình quân forty – 50.000 USD/ha/năm, gấp forty – fifty lần then với các mô hình trước đó. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ twenty-one. Việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới bao gồm : – Công nghệ lai tạo giống : Đây là công nghệ được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi có những tính chất ưu việt cho hiệu quả, năng suất cao hoặc có khả năng chống chịu cao đối với điều kiện ngoại cảnh tác động, góp phần đẩy nhanh sự phát triển về mặt năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, có nhu cầu ứng dụng cao trong nông nghiệp. – Công nghệ nuôi cấy mô thực vật indium vitro : Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh. Thị trường cây giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô vào khoảng fifteen tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng khoảng fifteen % /năm. – Công nghệ trồng cây trong nhà kính : Hiện nay được gọi là nhà màng make việc sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay thế cho kính ( green house ) hay nhà lưới ( net house ). Trên thế giới, công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác rau và hoa. Ứng với mỗi vùng miền khác nhau, những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính cũng có sự thay đổi nhất định cho phù hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động. Tuy nhiên đối với các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất thì lại cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí bash rủi ro. – Công nghệ trồng cây trong dung dịch ( thủy canh ), khí canh và trên giá thể : Trong đó các kỹ thuật trồng cây thủy canh ( hydroponics ) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước ( fertigation ), kỹ thuật khí canh ( aeroponics ) – dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng phun sương mù và kỹ thuật trồng cây trên giá thể – dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể ( solid medium culture ) thực chất là biện pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh, vì giá thể này được làm từ những vật liệu trơ và cung cấp droppings dịch dinh dưỡng để nuôi cây. – Công nghệ tưới nhỏ giọt : Công nghệ này phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt ở các nước mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với
  29. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-eight bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng loại cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước và phân bón. Trong chăn nuôi và thuỷ sản : – Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản xuất : Với phương pháp này có thể giúp duy trì được nguồn giống tốt và tiện lợi cho việc nhập khẩu giống nhờ việc chỉ phải vận chuyển phôi đông lạnh thay vì động vật sống, tuy nhiên giá thành tương đối cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. – Sử dụng các giống cá qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính ở cá : Giúp nâng cao năng suất nuôi trồng. Ví dụ chỉ có cá tầm cái đẻ trứng và cá đực tilapia lớn nhanh hơn cá cái. Cá đực tilapia chuyển thành cá cái chi xử lý với estrogen. Loại cá đực này chi giao phối với cá cái bình thường sẽ đẻ right ascension toàn cá đực serve đó tăng năng suất nuôi trồng khá cao. – Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi : Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn, hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng thức ăn hiệu quả hơn. – Công nghệ trong chẩn đoán bệnh và dịch tễ : Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chương trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa hề có. Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh ( six rút, six khuẩn, ký sinh và nấm ) có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông quan phương pháp nhân gen. two. Tại Việt Nam Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có khoảng 4.000 doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong tổng số 600.000 doanh nghiệp hiện có. Với số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp còn quá ít thì việc tham armed islamic group của các “ đại armed islamic group ” vào ngành được kỳ vọng sẽ mở right ascension “ chương mới ” cho nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Nông nghiệp công nghệ cao sắp trở thành lĩnh vực “ nóng ” về thu hút vốn đầu tư trong năm 2017, với sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh nghiệp, ngân hàng và sự quyết tâm cao độ của Chính phủ. Về vốn đầu tư : Ngày 2/2/2017, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn nút khởi động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Nông trường VinEco Hà Nam, make Tập đoàn Vingroup đầu tư. Hành động này cho thấy, Chính phủ đặc biệt coi trọng việc tìm giải pháp giải bài toán nông nghiệp Việt Nam, đó là một nền nông nghiệp sạch, thông minh, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo yêu cầu thị trường .
  30. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt twenty-nine Được biết, tại tỉnh Hà Nam, rất nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã rót tiền tỷ đầu tư vào nông nghiệp. Theo Tập đoàn Vingroup, Dự án VinEco Hà Nam có diện tích one hundred eighty hour angle với tổng số vốn đầu tư gần three hundred tỷ đồng, trong đó, khu cánh đồng mẫu lớn rộng gần one hundred thirty hour angle, khu nhà kính israel công nghệ cao quy mô five hour angle và các khu vực hỗ trợ sản xuất. Cuối năm 2017, VinEco Hà Nam đã hoàn thiện hạ tầng, triển khai sản xuất trên toàn bộ diện tích. Không chỉ Vingroup, năm qua, rất nhiều “ đại armed islamic group ” đổ vốn vào nông nghiệp, đơn cử như : Hòa Phát, Trường Hải, FPT… Với cách làm nông hoàn toàn mới, những “ memorize sếu đầu đàn ” này được kỳ vọng sẽ thay đổi hoàn toàn cung cách sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản nước tantalum. Sau tỉnh Hà Nam, nhiều địa phương cũng đang cấp tập lên kế hoạch mạnh tay gọi vốn đầu tư vào nông nghiệp. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường nhận xét : “ Chưa bao giờ xã hội có sự quan tâm đến nông nghiệp như hiện nay, chi hàng loạt doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Sự chuyển hướng này mang theo khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Điều này kỳ vọng cho sự bứt phá mạnh mẽ của nền nông nghiệp nước tantalum ”. Về chính sách Phát triển nông nghiệp công nghệ cao không chỉ giải bài toán về thị trường, về biến đổi khí hậu, mà còn giải bài toán về thực phẩm bẩn, căn bệnh nhức nhối của toàn xã hội hiện nay. Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cũng thừa nhận, các chính sách để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện nay còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách đất đai. “ Chúng tantalum mong muốn có nhiều khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thì đòi hỏi mọi chính sách phải đồng bộ, mà bắt đầu từ việc tháo gỡ nút thắt tích tụ đất đai phải là một cuộc cách mạng cho nông nghiệp ”, Bộ trưởng cho biết. Liên quan đến vấn đề này, Thủ tướng cho biết, Chính phủ sẽ báo cáo Quốc hội việc sửa Luật Đất đai 2013 như kiến nghị của các địa phương, yêu cầu quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương theo hướng mở rộng hạn điền, quy hoạch các điều kiện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao như chế độ nước tưới, kênh mương, hỗ trợ hạ tầng…, giảm thủ tục rườm rà. Thủ tướng cũng yêu cầu, các bộ, ngành phải suy nghĩ, nghiên cứu hướng vào nông nghiệp công nghệ cao để sửa đổi chính sách. Ngay trong tháng three tới đây, phải chỉnh sửa xong nghị định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, vấn đề mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất, vốn là vấn đề khó khăn nhất, nên ngay trong buổi làm việc đầu năm mới, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã nhấn mạnh, phải nâng gói hỗ trợ cho đầu tư nông nghiệp công nghệ cao từ 60.000 tỷ đồng
  31. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt thirty đến 100.000 tỷ đồng, giao Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới vận động các ngân hàng có gói tín dụng hỗ trợ cần thiết để thực hiện vấn đề này. Theo Phó chủ tịch Thường trực LienVietPostBank Nguyễn Đức Hưởng, nếu mỗi ngân hàng cùng góp sức tham armed islamic group, việc thực hiện gói tín dụng này không hề khó khăn. Hiện LienVietPostBank cũng đã công bố, sẽ dành gói tín dụng 10.000 tỷ đồng với các ưu đãi về lãi suất, để tham armed islamic group chương trình này. three. Những thuận lợi và khó khăn của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 3.1. Những thuận lợi Nông nghiệp công nghệ cao tạo right ascension một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường. Các bài học kinh nghiệm của israel cho thấy chi áp dụng công nghệ cao thì mỗi hour angle trồng cà chua cho ra 250 – three hundred tấn/năm, trong chi với cách sản xuất truyền thống của nước tantalum thì năng suất chỉ đạt khoảng twenty – thirty tấn/ha/năm. Cũng như vậy, một hour angle trồng hoa hồng ở nước tantalum chỉ cho khoảng one triệu cành với doanh thu từ 50-70 triệu đồng/ha/năm thì ở israel con số tương ứng là fifteen triệu cành chất lượng đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi phí như nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và cause đó góp phần bảo vệ môi trường. Chính những lợi ích như vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ twenty-one. Nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu practice đó quy mô sản xuất được mở rộng. Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo right ascension môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất nông nghiệp. do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho radium đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và perform đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo right ascension đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận với sản xuất nông nghiệp như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa v.v. Ở Việt Nam đã xuất hiện các mô hình trồng chuối, hoa local area network, cà chua, rau quả công nghệ cao theo các tiêu chuẩn VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh như Lâm đồng, Lào Cai, các tỉnh miền
  32. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt thirty-one Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sing các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, europium. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. chi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự lãng phí về tài nguyên đất, nước perform tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá trình sản xuất rễ rằng đạt được hiệu quả theo quy mô và act đó tạo ra nền sản xuất lớn với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp. Cũng nhờ thương mại hóa được sản phẩm mà các thương hiệu sản phẩm được tạo right ascension và cạnh tranh trên thị trường. Lợi thế về quy mô và qi phí thấp là các yếu tố đảm bảo các sản phẩm nội địa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập ít nhất ở qi phí vận chuyển và maketing. Những ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới ở TP. HCM đã cho thấy doanh thu đạt long hundred – one hundred fifty triệu đồng/ha, gấp two – three lần canh tác theo lối truyền thống. Các mô hình trồng hoa – cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống, ươm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà lưới với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn israel đã cho năng xuất và chất lượng sản phẩm hơn hẳn cách sản xuất truyền thống, sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn, giúp người sản xuất có thu nhập gấp two thậm chí là gấp nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ armed islamic group đình truyền thống. Cùng với đó là sự tham armed islamic group của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp lớn đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực này : Tập đoàn Hoàng Anh armed islamic group Lai, Tập đoàn Hòa Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tư vào hơn 1000ha sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc ( rau, hoa ) đã minh chứng cho sự phát triển đúng đắn của loại hình nông nghiệp này, và trong tương lai không xa sẽ còn nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này. 3.2. Những khó khăn Theo mục tiêu đề right ascension, đến năm 2020, cả nước có two hundred doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ten khu nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, theo ông Ngô Tiến Dũng, Tổng thư ký Hiệp hội Nông nghiệp công nghệ cao, hiện cả nước mới chỉ có twenty-two doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, trong số hàng ngàn doanh nghiệp nông nghiệp. Nguyên nhân là, các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn và ưu đãi đầu tư công nghệ, trong chi đây lại là lĩnh vực đòi hỏi qi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn lâu .
  33. Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt thirty-two Vì vậy, để tạo được sức local area network tỏa, cũng như sự vào cuộc mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, cần có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn hơn. Trong thời gian tới, để các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao phát triển mạnh mẽ hơn nữa, cần tập trung những vấn đề trọng tâm sau : Thứ nhất, phải có cơ chế ưu đãi cao nhất về thuế, đất đai, hạ tầng, tín dụng … Thậm chí, có thể banish hành những chính sách ưu đãi đặc biệt cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này trong một thời gian nhất định. Thứ hai, phải nhanh chóng lấp đầy khoảng trống đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu sinh học, nghiên cứu ứng dụng công nghệ. Đầu tư về khoa học – công nghệ cho nông nghiệp hiện rất thấp ( năm 2015 khoảng 0.3 % gross domestic product ; năm 2020 ước đạt 0,5 % gross domestic product ). Thứ bachelor of arts, phải ban hành quy chuẩn kỹ thuật và chứng nhận về sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao. Đồng thời, nhãn mác sản phẩm phải ghi đầy đủ xuất xứ nguyên liệu đầu vào. Một chi quy định về nhãn mác hàng hóa không còn nhập nhèm, sản phẩm công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp mới dám bỏ vốn đầu tư. Thứ tư, cần có chính sách đào tạo lại lao động cho những vùng đưa công nghệ cao vào nông nghiệp. Nếu doanh nghiệp đứng right ascension đào tạo trực tiếp thì phải có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo, đồng thời có chính sách đi kèm để giải quyết lao động dư thừa. Thực tiễn nhiều năm và ở nhiều ngành đã cho chúng tantalum những bài học đắt giá chi thiếu nhân lực. Đã có rất nhiều chương trình, dự án rủng rỉnh tiền bạc, đất đai, thậm chí chính sách và hành lang pháp lý khá hoàn chỉnh, nhưng lại thiếu chiến lược phát triển nhân lực cho chính ngành sản xuất đó và vì thế rủi ro rất cao. Điểm lại về các cơ sở đào tạo nhân lực nông nghiệp công nghệ cao ở nước tantalum đang hết sức chắp vá. Ở đó thiếu một sự hợp tác điều phối vĩ mô giữa các trường đại học đào tạo về nông nghiệp tích hợp cùng với các ngành khoa học kỹ thuật công nghệ khác để chuẩn bị nhân lực lãnh đạo quản lý, khoa học kỹ thuật … như mong muốn của Chính phủ. thus sánh về điều kiện tự nhiên để làm nông nghiệp công nghệ cao, chúng tantalum hơn hẳn israel, Nhật Bản … nhưng chúng tantalum thiếu nhân lực. Ngay cả doanh nghiệp nông nghiệp Nhật Bản qua Việt Nam để làm nông nghiệp công nghệ cao cũng gặp khó khăn về nguồn nhân lực được đào tạo. Theo số liệu tuyển sinh của Bộ GD-ĐT, ngành nông lâm nghiệp và thủy sản từ năm 2010 đến 2014 chỉ chiếm 2-5 % tổng quy mô tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp. Đến nay, số trường trung cấp liên quan đến đào tạo nông nghiệp còn hơn ten trường. Ít ỏi thế, vậy artificial intelligence sẽ là người trực tiếp chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp công nghệ cao cho nông dân ? artificial intelligence là người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao ?

Có thể bạn quan tâm
Liên kết:SXMB
© Copyright 2008 - 2016 Dịch Vụ Bách khoa Sửa Chữa Chuyên nghiệp.
Alternate Text Gọi ngay