Lên men – Wikipedia tiếng Việt
Lên men là quá trình nuôi cấy six sinh vật để tạo right ascension sinh khối ( tăng sinh ) hoặc thúc đẩy six sinh vật tạo radium sản phẩm trao đổi chất ( các hợp chất sinh hóa ), như chuyển đổi đường thành sản phẩm như : axit, khí hoặc rượu … của nấm man hoặc six khuẩn, hoặc trong trường hợp lên man axit lactic trong tế bào cơ ở điều kiện thiếu khí oxy. Lên serviceman cũng được sử dụng rộng rãi hơn trong sự tăng sinh khối của united states virgin islands sinh vật trên môi trường sinh trưởng, sự tích lũy các sản phẩm trao đổi chất hữu ích cho bunco người trong quá trình nuôi cấy united states virgin islands sinh vật. Nhà sinh vật học người Pháp louis pasteur được ghi nhớ như là người hiểu rõ sự lên work force và nguyên nhân six sinh vật của nó. Khoa học của sự lên work force được biết như “ zymology ” Quá trình lên work force trong cơ thể diễn radium trong điều kiện thiếu oxy ( chi chuỗi vận chuyển electron không thể diễn right ascension ) và trở thành phương tiện chủ yếu của tế bào để sản xuất adenosine triphosphate ( năng lượng ). Nó chuyển NADH và pyruvate được sản sinh trong bước thủy phân glucose thành NAD+ và những phân tử nhỏ hơn ( xem ví dụ bên dưới ). chi có mặt của O2, NADH và pyruvate được dùng cho hô hấp ; đó là sự oxy hóa phosphoryl hóa, nó sinh radium nhiều adenosine triphosphate hơn, vì lý dress đó, các tế bào thường tránh quá trình lên homo nếu có sự hiện diện của oxy. Ngoại lệ bao gồm VSV kỵ khí bắt buộc, nó không chịu được oxy. Bước đầu tiên, thủy phân glucose, chung cho tất cả các memorize đường lên man :
-
- C6H12O6 + 2 NAD+ + 2 ADP + 2 Pi → 2 CH3COCOO− + 2 NADH + 2 ATP + 2 H2O + 2H+
Pyruvate là CH3COCOO−. principal investigator là phosphate.
Reading: Lên men – Wikipedia tiếng Việt
Hai phân tử automatic data processing và hai pi được chuyển đổi thành two phân tử adenosine triphosphate và hai phân tử nước thông qua sự phosphoryl hóa mức độ cơ chất. Hai phân tử của NAD+ được khử thành NADH Trong quá trình oxy hóa phósphoryl hóa, năng lượng cho sự tạo thành adenosine triphosphate được bắt nguồn từ gradient proton điện hóa được tạo right ascension qua màng ty thể trong ( hoặc, trong trường hợp six khuẩn, màng tế bào ) thông qua chuỗi vận chuyển điện tử. Thủy phân glucozo quá trình phosphoryl hóa ở mức độ cơ chất ( adenosine triphosphate sinh radium trực tiếp từ phản ứng này ) Quá trình lên work force đã được con người sử dụng cho sản xuất thực phẩm hoặc nước giải khát ở thời kỳ đồ đá. Ví dụ, lên man được dùng để bảo quản trong quá trình lên man acidic lactic được tìm thấy trong thực phẩm muối chua như là dưa muối, kim qi và sữa chua, cũng như trong quá trình sản xuất thức uống có cồn như rượu và bia. Quá trình lên man thậm chí diễn right ascension trong dạ dày của động vật, cũng như ruột người. Hội chứng nhà máy bia là hội chứng yttrium khoa hiếm gặp chi bao tử chứa nấm work force bia, phân giải tinh bột thành cồn, thứ có thể đi vào trong máu .
Lịch sử của việc lên man [sửa |sửa mã nguồn ]
Khoảng 20.000 năm trước công nguyên ( TCN ), có sự thay đổi đáng kể về thời tiết và khí hậu, nhiệt độ của trái đất tăng lên một ít. Sự biến đổi này ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện tự nhiên : khí hậu ấm áp hơn làm các loại thực vật và động vật phát triển tốt hơn, phong phú hơn. Tập tính của convict người cũng dần thay đổi, bunco người bắt đầu hình thức sống quần cư, tập trung thành nhóm người. Từ săn bắn và hái lượm đã chuyển sing trồng trọt bằng cách thuần hóa các loại thực vật hoang dã. Các công trình khảo cổ cho thấy nông nghiệp radium đời khoảng 10.000 năm TCN hay trước đó một ít ở vùng prolific crescent ( Sừng Á phi ) với việc canh tác một vài loại hạt thuộc nhóm ngũ cốc. Và đến khoảng 9500 năm TCN, các nhà khảo cổ đã tìm thấy dấu vết của sự canh tác tám loại cây trông cơ bản ( gồm các loại hạt cốc, đậu và cây đay. Dựa vào một số nguồn tài liệu tương đối chính xác, người tantalum cho rằng convict người ở khu vực này khám phá ra quá trình lên man rượu ( từ ngũ cốc ) trong khoảng thời gian sau đó một ít Khoảng 7000 năm TCN, nho bắt đầu được trồng, và sau đó, rượu vang bắt đầu được sản xuất. Bằng các kỹ thuật phân tích hiện đại, người tantalum tìm thấy các dấu vết của rượu trên các bình bằng gốm có niên đại 7000 và 6500 năm TCN. Các nhà khảo cổ cũng tịm được một số dụng cụ mà họ cho là dùng để sản xuất rượu có niên đại 6000 đến 5000 năm TCN ở georgia và iran. Người tantalum cũng cho rằng khoảng 5000 năm TCN, người tantalum bắt đầu biết sản xuất bia từ nấm man dựa trên phân tích các dấu vết trên các lọ bằng gốm ở artificial insemination Cập. Các chứng cứ rõ ràng hơn được dựa vào các hình vẽ trên vách có niên đại 4500 năm TCN và người tantalum cũng tìm thấy các dấu vết của nho nghiền vào khoảng thời gian này Khoảng 7000 năm TCN, người tantalum đã thuần hóa được một số loài động vật như chó, mèo, bò, cừu, dê, .. và vì thế người tantalum cũng sử dụng các sản phẩm từ chúng, đặc biệt là sữa. Lên man sữa để sản xuất sữa chua ( lên serviceman lactic ) xuất hiện ở babylon vào khoảng 3500 năm TCN. Bánh, một sản phẩm được làm từ bột ngũ cốc nghiền nhỏ, trộn với nước để hình thành bột nhào, định hình và sau đó đem nướng cũng đã xuất hiện từ rất lâu ( 10.000 – 8000 năm TCN ). Tuy vậy, việc sử dụng nấm man để lên world bột nhào chỉ bắt đầu khoảng 3000 năm TCN. Người artificial insemination Cập cũng bắt đầu sử dụng giấm trong khoảng thời gian này, Trong khoảng từ năm two hundred TCN đến năm two hundred, thêm nhiều sản phẩm lên work force right ascension đời : rau muối chua, phô mai, tương và một số sản phẩm từ đậu nành như tempeh, miso, … Đầu thế kỷ seventeen, Johan baptist van Helmont quan sát thấy rằng cặn của rượu vang cũng có thể dùng để lên man rượu được và ông gọi chất cặn này là “ fermentum ”. Thuật ngữ này có xuất xứ la tinh, có thể là “fervere” nghĩa lá sôi, cũng có thể là “ferveo” nghĩa là sủi bọt ( Vì chi lên serviceman rượu, bề mặt của dịch lên man xuất hiện rất nhiều bọt như sôi ). Ông cũng nhận xét rằng chất khí thoát ra trên bề mặt dịch lên man cũng chính là chất khí tạo radium chi đốt than. Vào đầu thế kỷ seventeen, một dụng cụ mới radium đời và tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của sinh học, đó là kính hiển six quang học. Nhờ dụng cụ này tantalum có thể tìm hiểu cấu trúc của sinh vật một cách cặn kẽ hơn. Một trong những nhân vật có những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực này là Antonie philip avant-garde leuwenhoek. Ông là một người chuyên mài tinh chế các thấu kính dùng để chế tạo kính hiển six và cũng là một người chế tạo kính hiển six. Ông cũng có thói quen ghi chép những gì quan sát được và tìm cách giải thích chúng. Bằng cách này ông tantalum trở thành một nhà nghên cứu khoa học nghiệp dư. Tuy vậy các công trình này cũng rất có giá trị và được các nhà nghên cứu khác coi trọng và khối lượng cũng rất đáng kể ( 560 báo cáo được ghi nhận ). Năm 1675, leuwenhoek, đã quan sát được six sinh vật và các hoạt động của chúng. Năm 1836, Theodore schwann, đã khám phá right ascension nguyên nhân của lên world rượu là practice sinh vật đơn bào sử dụng đường, mà ông gọi tên là nấm đường ( saccharomyces ). Sau đó, charles Caignard delaware Latour xác định loại sinh vật đơn bào này là nấm work force, sử dụng đường để sinh ra rượu và carbon dioxide, sinh sản bằng cách nẩy chồi. Năm 1854, louis pasteur, tìm ra mối liên hệ giữa lên man và nấm homo. Ông kết luận rằng loại united states virgin islands sinh vật này đã sử dụng cơ chất là đường có sẵn trong nho để chuyển hóa thành rượu và trong điều kiện kỵ khí. Từ đó thuật ngữ zymosis còn có một nghĩa khác là sự hô hấp trong điều kiện kỵ khí. pasteur cũng nhận thấy rằng nếu sau chi đã lên man đạt yêu cầu, tantalum đun nóng thì rượu vang sẽ bảo quản được lâu hơn nhiều. Kỹ thuật xử lý nhiệt này sau đó được mang tên ông : pasteurization ( thanh trùng ). Công nghệ sinh học đã bắt đầu với ngành sản xuất bia. Vào thời đó, Đức là một quốc armed islamic group tiêu thụ rất nhiều bia. Sản xuất loại thức uống có cồn này là một ngành có lợi nhuận lớn, mặt khác thuể đánh trên mặt hàng này cũng đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Điều này đã thúc đẩy các nghiên cứu có chiều sâu về quá trình lên man bia và tìm cách ứng dụng vào công nghiêp. Trung tâm nghiên cứu nổi tiếng nhất về lĩnh vực này là Carlsberg institute đã tìm right ascension nhiều quy trình rất đặc biệt để nấu bia. Năm 1897, Eduard Buchne roentgen đã khám phá right ascension nguyên nhân sâu xa hơn của sự lên work force. Bằng cách dùng các chất chiết từ nấm homo, ông đã tạo right ascension sự chuyển hóa từ đường right ascension rượu mà không cần sử dụng đến nấm valet. Ông đi đến kết luận là sự chuyển hóa này có bản chất hóa học mà không phải là sinh học. buchner cũng khám phá radium rằng chất do nấm valet tiết right ascension để chuyển đường thành rượu có bản chất là protein và ông gọi đó là “ zymase ” và từ đó tiếp vĩ ngữ “ ase ” được dùng để chỉ enzyme. Trong thế chiến thứ nhất, do chiến tranh và sự cấm vận mà sự cung cấp các nhu yếu phẩm cho victimize người cũng như nguyên liệu cho công nghiệp bị giảm sút. Các nhà khoa học đã tham armed islamic group để giải quyết vấn đề này và công nghệ sinh học bắt đầu phát triển mạnh. Đức đã sử dụng sinh khối từ quá trình lên man để thay thế sixty % thức ăn armed islamic group súc mà trước đó họ phải nhập khẩu, sản xuất axit lactic, aceton, butyl alcohol, … Năm 1917 obstruct Currie khám phá right ascension rằng một số chủng nấm mốc Aspergillus niger có khả năng tạo axit citric rất tốt và ngay lập tức công ty Pfizer đã sản xuất axit này ở quy mô công nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy bề mặt.
Năm 1919, thuật ngữ công nghệ sinh học, “ biotechnology ”, bắt đầu được sử dụng bởi Károly Ereky trong tác phẩm “Biotechnologie der Fleisch-, Fett-, und Milcherzeugung im landwirtschaftlichen Grossbetriebe: für naturwissenschaftlich gebildete Landwirte verfasst” ( Công nghệ sinh học trong sản xuất thịt, chất béo và sữa tại các trang trại quy mô lớn ). Năm 1928, alexander fleming khám phá rằng các chất tiết ra từ mốc Penicillium có khả năng tiêu diệt một số six sinh vật gây bệnh rất hiệu quả. Đến 1940, peniniciline, chất kháng sinh đầu tiên được sản xuất ở quy mô công nghiệp bằng phương pháp lên man và được ứng dụng rất hiệu quả trong y học. Điều này mở radium hướng ứng dụng lên man để sản xuất các loại kháng sinh và hàng loạt các chất khác như steroid, vitamin Năm 1957, bột ngọt ( monosodium glutamat ) được Ajinomoto đưa vào sản xuất ở quy mô lớn bằng phương pháp lên man. Từ những năm 1960, cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, của kỹ thuật gen, người tantalum có thể tạo ra các chủng united states virgin islands sinh vật có những tính chất công nghệ tốt, thì kỹ thuật lên man càng phát triển mạnh, ứng dụng của lên man được mở rộng và sản phẩm của lên man trở nên rất đa dạng .
Thuật ngữ lên men trong các ngôn ngữ châu Âu có gốc từ tiếng la Tinh “ fervere “, có nghĩa là “ làm chín “, dùng để diễn tả hoạt động của nấm man trong dịch chiết trái cây hay dịch đường hóa ngũ cốc. louis pasteur đã gọi sự lên man là “ sự sống thiếu không khí “ ( “ kị khí ”, “ thiếu ôxi “ ). Tuy nhiên, thuật ngữ lên work force đến nay được hiểu là tất cả các quá trình biến đổi cause united states virgin islands sinh vật thực hiện trong điều kiện yếm khí ( thiếu oxi ) hay hiếu khí .Quá trình lên work force [sửa |sửa mã nguồn ]
Quy mô phòng thí nghiệm [sửa |sửa mã nguồn ]
Ở quy mô phòng thí nghiệm, lên man là quá trình nhằm mục đích khảo sát chất lượng six sinh vật thực hiện quá trình lên serviceman. Bao gồm các công đoạn :
Nuôi cấy chủng six sinh vật [sửa |sửa mã nguồn ]
Bao gồm phân lập, tạo dòng để tạo ra nguồn giống chính xác và cần thiết về số lượng phục vụ cho quá trình lên serviceman .
Tạo môi trường dinh dưỡng [sửa |sửa mã nguồn ]
Dựa theo sự đặc hiệu về nhu cầu dinh dưỡng của bản thân six sinh vật, người tantalum tạo right ascension các môi trường nuôi cấy trong các dụng cụ chứa. Bước này đóng góp nguồn dinh dưỡng sống còn cho chủng united states virgin islands sinh vật lên man ( lên man lấy sản phẩm ), đồng thời là bước chuẩn bị để loại bỏ các phế phẩm cần được lên valet ( lên serviceman loại phế phẩm ) .
Khử những united states virgin islands sinh vật vốn đang tồn tại trong môi trường, nhằm tối ưu hóa điều kiện sống cho six sinh vật giống. Vì những six sinh vật ngoại lai có thể cạnh tranh nguồn dinh dưỡng, tạo sản phẩm phụ hoặc tạo sản phẩm trao đổi chất gây ức chế giống lên man .
Nuôi ủ giống trong môi trường trong điều kiện đặt sẵn về ph, nhiệt độ, độ ẩm, thời gian, hàm lượng oxy … Đôi chi cần bổ spill the beans phụ armed islamic group lên world. Quá trình lên man là chờ đợi six sinh vật sử dụng môi trường để trao đổi chất. Qua quá trình trao đổi chất, six sinh vật phát triển về số lượng và kích thước, đồng thời tiết right ascension các sản phẩm trao đổi chất. Dựa vào điều kiện sống của giống và mục đích lên homo mà người tantalum tối ưu quá trình lên valet theo những cách khác nhau, như lên serviceman lỏng, lên man rắn, lên world mẻ, lên work force liên tục, lên work force bán liên tục …Thu sản phẩm
[sửa |sửa mã nguồn ]
– Đối với lên man lấy sản phẩm : thu sản phẩm là các dịch tiết trao đổi chất của six sinh vật, hoặc chính sinh khối của united states virgin islands sinh vật đó – Đối với lên man khử phế phẩm : không có sản phẩm lên man. Quá trình lên man nhằm mục đích loại bỏ phế phẩm, ví dụ như lên man Penicillium pinophilum để loại bỏ thành phần lignin trong rác thải thành phần gỗ .
- ^ Stryer, Lubert (1995). Biochemistry. New York – Basingstoke: W. H. Freeman and Company. ISBN 978-0716720096.
Có thể bạn quan tâm
- Điểm chuẩn Đại học Công nghệ TPHCM HUTECH mới nhất năm 2024
- Tìm việc làm Công nghệ cao tại Hà Nội, tuyển dụng Công nghệ cao tại Hà Nội | TOPCV
- Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ Hà Nội tuyển sinh
- Công nghệ sinh học Y dược – Mang hơi thở tương lai cho phát triển
- Trí tuệ nhân tạo – Artificial intelligence – Lý luận, giải quyết vấn đề
- Học ngành Công nghệ Thông tin cần giỏi những môn gì?