Trường Đại học Cần Thơ – Wikipedia tiếng Việt
- Bí thư: GS.TS Nguyễn Thanh Phương
- Phó Bí thư thường trực: Lê Phi Hùng
- Phó Bí thư: GS.TS Hà Thanh Toàn
Contents
- Đơn vị trực thuộc [sửa |sửa mã nguồn ]
- Chương trình đào tạo đạt chuẩn, chương trình tiên tiến – chất lượng cao [sửa |sửa mã nguồn ]
- Quy mô đào tạo – Đội ngũ giảng viên – Chất lượng đào tạo [sửa |sửa mã nguồn ]
- Nghiên cứu khoa học – Hợp tác quốc tế [sửa |sửa mã nguồn ]
- Khuôn viên đào tạo, cơ sở vật chất, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ [sửa |sửa mã nguồn ]
- Định hướng phát triển [sửa |sửa mã nguồn ]
- Thành viên các tổ chức [sửa |sửa mã nguồn ]
- Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]
Hội đồng trường [sửa |sửa mã nguồn ]
Hội đồng trường [sửa |sửa mã nguồn ]
- Chủ tịch: GS.TS Nguyễn Thanh Phương
- Phó Chủ tịch: PGS.TS Nguyễn Chí Ngôn
- Thư ký: TS Lê Thanh Sơn
prohibition giám hiệu [sửa |sửa mã nguồn ]
- Hiệu trưởng: GS.TS Hà Thanh Toàn
- Phó hiệu trưởng: PGS.TS Trần Trung Tính
- Phó hiệu trưởng: GS.TS Trần Ngọc Hải
- Phó hiệu trưởng: PGS.TS Nguyễn Hiếu Trung
Đơn vị trực thuộc [sửa |sửa mã nguồn ]
Trường có four trường đào tạo, twelve khoa, three viện nghiên cứu và one trường phổ thông ( trường Trung học phổ thông Thực hành sư phạm ). Ngoài radium còn một số trung tâm và phòng ban chức năng khác phục vụ việc quản lý và đào tạo.
Tại khu two Đại học Cần Thơ, Xuân Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ (cơ sở đào tạo chính) :
Các Trường Đại học trực thuộc [sửa |sửa mã nguồn ]
Các Khoa đào tạo [sửa |sửa mã nguồn ]
- Khoa Luật
- Khoa Sư phạm
- Khoa Sau Đại học
- Khoa Dự bị Dân tộc
- Khoa Khoa học Tự nhiên
- Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn
- Khoa Khoa học Chính trị
- Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên
- Khoa Giáo dục Thể chất
Các Viện, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo [sửa |sửa mã nguồn ]
- Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí Hậu
- Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long
- Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm
- Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ Sư phạm
- Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu và Tư vấn kinh tế
- Trung tâm Điện – Điện tử
- Trung tâm Điện tử Tin học
- Trung tâm Liên kết Đào tạo
- Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ
Các Trung tâm khác [sửa |sửa mã nguồn ]
- Trung tâm Học liệu
- Trung tâm Quản lý chất lượng
- Trung tâm Thông tin và Quản trị mạng
- Trung tâm Đánh giá năng lực Ngoại ngữ
- Trung tâm Kiểm định và Tư vấn Xây dựng
- Trung tâm Dịch vụ Khoa học Nông nghiệp
- Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Dịch vụ
- Trung tâm Tư vấn, Hỗ trợ và Khởi nghiệp sinh viên
Các đơn vị khác [sửa |sửa mã nguồn ]
- Trường Trung học phổ thông Thực hành Sư phạm
- Ban Quản lý dự án ODA
- Không gian sáng chế
- Nhà Xuất Bản Đại học Cần Thơ
- Tạp chí Khoa học Trường ĐHCT
Tại khu one Đại học Cần Thơ, Hưng Lợi, Ninh Kiều, Cần Thơ
- Khoa Ngoại ngữ
- Trung tâm Ngoại ngữ
Tại khu three Đại học Cần Thơ, associate in nursing Phú, Ninh Kiều, Cần Thơ
- Trung tâm Công nghệ Phần mềm
- Công ty TNHH một thành viên Khoa học Công nghệ
Tại khu Hòa associate in nursing Đại học Cần Thơ, Hòa associate in nursing, Phụng Hiệp, Hậu Giang
- Khoa Phát triển Nông thôn
- Trung tâm Giáo dục Quốc phòng & An ninh
Chương trình đào tạo đạt chuẩn, chương trình tiên tiến – chất lượng cao [sửa |sửa mã nguồn ]
Các chương trình đào tạo đạt chuẩn, chương trình tiên tiến – chất lượng cao | ||||
---|---|---|---|---|
TT | Tên chương trình đào tạo | Mã ngành | Đơn vị quản lý ngành | Đạt chuẩn đào tạo |
Chương trình tiên tiến | ||||
1 | Công nghệ sinh học (liên kết với Đại học bang Michigan, Hoa Kỳ) | 7420201T | Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm | AUN-QA |
2 | Nuôi trồng thủy sản (liên kết với Đại học Auburn, Alabama, Hoa Kỳ) | 7620301T | Trường Thủy sản | AUN-QA |
Chương trình Chất lượng cao | ||||
1 | Công nghệ kỹ thuật hóa học | 7510401C | Trường Bách khoa | |
2 | Kỹ thuật xây dựng | 7580201C | ||
3 | Kỹ thuật điện | 7520201C | ||
4 | Công nghệ thông tin | 7480201C | Trường Công nghệ Thông tin & Truyền thông | |
5 | Kỹ thuật phần mềm | 7480103C | ||
6 | Công nghệ thực phẩm | 7540101C | Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm | |
7 | Tài chính-Ngân hàng | 7340201C | Trường Kinh tế | |
8 | Kinh doanh quốc tế | 7340120C | ||
9 | Quản trị kinh doanh | 7340101C | ||
10 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | 7810103C | ||
11 | Ngôn ngữ Anh | 7220201C | Khoa Ngoại ngữ | |
Chương trình đại trà đạt chuẩn AUN-QA | ||||
1 | Kinh tế nông nghiệp | 7620115 | Trường Kinh tế | AUN-QA |
2 | Kinh doanh quốc tế | 7340120 | AUN-QA | |
3 | Công nghệ thông tin | 7480201 | Trường Công nghệ Thông tin & Truyền thông | AUN-QA |
4 | Mạng máy tính và Truyền thông dữ liệu | 7480102 | AUN-QA | |
5 | Kỹ thuật phần mềm | 7480103 | AUN-QA Pre-ABET[13] |
|
6 | Kỹ thuật Cơ điện tử | 7520114 | Trường Bách khoa | |
7 | Sư phạm Toán học | 7140209 | Khoa Sư phạm | AUN-QA |
8 | Quản lý đất đai | 7850103 | Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên | AUN-QA |
9 | Hóa học | 7440112 | Khoa Khoa học Tự nhiên | AUN-QA |
10 | Khoa học cây trồng | 7620110 | Trường Nông nghiệp | AUN-QA |
11 | Công nghệ thực phẩm | 7540101 | Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm | AUN-QA |
Chương trình đại trà đạt chuẩn chất lượng khác | ||||
1 | Sư phạm Tiếng Anh | 7140231 | Khoa Ngoại ngữ | Chuẩn Bộ GD&ĐT |
2 | Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh (trình độ Thạc sĩ) | 8140111 | Chuẩn Bộ GD&ĐT | |
3 | Kỹ thuật Cơ khí | 7520103 | Trường Bách khoa | Chuẩn Bộ GD&ĐT |
4 | Sư phạm Vật lý | 7140211 | Khoa Sư phạm | Chuẩn Bộ GD&ĐT |
5 | Sư phạm Hóa học | 7140212 | Chuẩn Bộ GD&ĐT | |
6 | Sư phạm Sinh học | 7140213 | Chuẩn Bộ GD&ĐT | |
7 | Sư phạm Ngữ văn | 7140217 | Chuẩn Bộ GD&ĐT |
Quy mô đào tạo – Đội ngũ giảng viên – Chất lượng đào tạo [sửa |sửa mã nguồn ]
Quy mô đào tạo [sửa |sửa mã nguồn ]
- Số lượng sinh viên: 44.500 [2]
- Số lượng chương trình bậc đại học: 109 (2 chương trình tiên tiến, 8 chương trình chất lượng cao) [2]
- Số lượng học viên sau đại học: 2.500 [2]
- Số lượng chương trình thạc sĩ: 48 (3 chương trình quốc tế) [2]
- Số lượng chương trình tiến sĩ: 19 [2]
Đội ngũ giảng viên [sửa |sửa mã nguồn ]
Tính đến ngày fifteen tháng ten năm 2021, trường có 1.800 viên chức và người lao động [ fourteen ] với hundred % cán bộ giảng dạy trình độ từ đại học trở lên. Đến ngày twenty tháng four năm 2023, trường có 691 Thạc sĩ, 589 Tiến sĩ, 163 Phó giáo sư và eighteen Giáo sư. [ fifteen ]
Chất lượng và xếp hạng [sửa |sửa mã nguồn ]
Thông qua khảo sát năm 2019, có 96,3 % sinh viên tốt nghiệp có việc làm ( khảo sát năm 2019 ) [ two ]. Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, Đại học Cần Thơ đứng đầu tại vùng Đồng bằng sông Cửu long, đứng thứ three tại miền Nam và đứng thứ five tại Việt Nam. [ sixteen ] Theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2019, Đại học Cần Thơ đứng đầu tại miền Nam và đứng thứ three tại Việt Nam. [ seventeen ] Còn theo bảng xếp hạng Quacquarelli symonds ( q ) Đại học Cần Thơ nằm trong nhóm three hundred trường đại học/ nhóm trường đại học tốt nhất châu Á. [ twelve ]. Trường Đại học Cần Thơ hiện đang dẫn đầu cả nước về đào tạo nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. [ ten ]
Kiểm định chất lượng [sửa |sửa mã nguồn ]
Vào ngày 15/7/2013, trường đã đạt được chứng nhận kiểm định AUN-QA của tổ chức association of southeast asian nations university network, [ eighteen ] chứng nhận bằng cấp của trường có giá trị sử dụng tại các nước Đông Nam Á. [ nineteen ] Đến năm 2020, trường có five chương trình đạt chuẩn AUN-QA [ two ], đồng thời trường tiến hành chuẩn bị hồ sơ với eight chương trình khác, dự kiến kiểm định và công nhận trong năm 2021 .
Nghiên cứu khoa học – Hợp tác quốc tế [sửa |sửa mã nguồn ]
Trường Đại học Cần Thơ đã chủ trì nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Trường, mở rộng hợp đồng NCKH và chuyển giao tiến độ khoa học và kỹ thuật phục vụ kinh tế xã hội vùng ĐBSCL và trong cả nước, các chương trình nghiên cứu quốc armed islamic group có liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước được thực hiện trên nhiều địa bàn ở ĐBSCL và trong cả nước đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao .
Nghiên cứu khoa học [sửa |sửa mã nguồn ]
Trường Đại học Cần Thơ thực hiện nhiều đề tài/nhiệm vụ nghiên cứu khoa học hằng năm [ two ] :
- Năm 2016: 289 đề tài, tổng kinh phí 43,3 tỷ đồng.
- Năm 2017: 282 đề tài, tổng kinh phí 48,6 tỷ đồng.
- Năm 2018: 256 đề tài, tổng kinh phí 31,5 tỷ đồng.
- Năm 2019: 302 đề tài, tổng kinh phí 36,0 tỷ đồng.
- Năm 2020: 414 đề tài, tổng kinh phí 51,8 tỷ đồng.
Tạp chí khoa học [sửa |sửa mã nguồn ]
Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, mã số ISSN : 1859-2333, được Bộ Thông canister và Truyền thông cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung số 101/GP-BTTTT, ngày ten tháng four năm 2015, cho phép Tạp chí xuất bản nine kỳ một năm, trong đó có three kỳ xuất bản bằng ngôn ngữ tiếng Anh .
Công bố khoa học [sửa |sửa mã nguồn ]
Năm 2020, trường có 1.665 công trình nghiên cứu hoặc bài báo khoa học được xuất bản [ two ] với 721 công bố trên các tạp chí quốc tế ( bao gồm ISI : 260, Scopus : hơn five hundred ), 465 công bố trên các tạp chí trong nước, hơn one hundred fifty công bố trên các kỷ yếu hội thảo trong nước và quốc tế ( eighty-three công bố trong nước và eighty công bố quốc tế ). Thông qua tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trường đã công bố hơn three hundred công trình ( bao gồm 288 công trình trên ấn phẩm tiếng Việt và twenty-eight công trình trên ấn phẩm tiếng Anh ).
Hợp tác quốc tế [sửa |sửa mã nguồn ]
Năm 2020, trường Đại học Cần Thơ thực hiện fourteen dự án hợp tác quốc tế với nguồn kinh phí đạt xấp xỉ 9,7 tỷ đồng [ two ] .
Khuôn viên đào tạo, cơ sở vật chất, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ [sửa |sửa mã nguồn ]
Tính đến năm 2020, cơ sở vật chất của trường bao gồm [ two ] 378 giảng đường, hội trường, phòng học có diện tích 58.881m², thư viện ( tính cả Trung tâm học liệu ) có diện tích 11.795m²., fifteen phòng học ngoại ngữ, đa phương tiện, biên dịch với diện tích 830m², 134 phòng thí nghiệm, thực hành thí nghiệm với diện tích 42.715m², 10.945m² diện tích các phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư và giảng viên cơ hữu. Trường có hơn 60.000m² không gian thể dục thể thao với nhà thể dục thể thao ( 4.965m² ), sân vận động và sân thể dục thể thao ( 55.879m² ). Sinh viên được sinh hoạt nội trú trong các khu ký túc xá của trường với 1.330 phòng có diện tích hơn 73.000m² cùng hệ thống nhà ăn rải rác khắp khuôn viên trường có tổng diện tích hơn 2.000m². Khuôn viên trường được phân tán tại nhiều địa điểm với cơ sở chính đặt tại khu two đường three tháng two quận Ninh Kiều ( TP. Cần Thơ ). Các cơ sở khác phục vụ cho một hoặc một số chức năng đào tạo, nghiên cứu, kinh doanh hoặc chuyển giao công nghệ .
Định hướng phát triển [sửa |sửa mã nguồn ]
Trong giai đoạn 2020 – 2025, trường Đại học Cần Thơ sẽ tự chủ về tài chính, chuyển trường Đại học Cần Thơ thành Đại học Cần Thơ và thành lập 04 trường và 02 phân hiệu đại học [ thirty-one ] [ thirty-two ] [ thirty-three ] [ thirty-four ] [ thirty-five ] [ thirty-six ] [ thirty-seven ] thuộc Đại học Cần Thơ gồm :
- Trường Nông nghiệp – Đại học Cần Thơ
- Trường Bách khoa – Đại học Cần Thơ
- Trường Kinh tế – Đại học Cần Thơ
- Trường Công nghệ thông tin và Truyền thông – Đại học Cần Thơ
- Phân hiệu Đại học Cần Thơ tại Hòa An, tỉnh Hậu Giang
- Phân hiệu Đại học Cần Thơ tại tỉnh Sóc Trăng
“ | Định hướng phát triển Trường Đại học Cần Thơ theo mô hình đại học quốc gia[38] | ” |
— GS.TS Hà Thanh Toàn |
Thành viên các tổ chức [sửa |sửa mã nguồn ]
Từ 1966 đến 1975 [sửa |sửa mã nguồn ]
-
- Xem thêm Viện Đại học Cần Thơ
Viện Đại học Cần Thơ được thành lập ngày thirty-one tháng three năm 1966. Được thiết kế bởi kiến trúc sư Nguyễn Quang Nhạc, cựu trưởng khoa kiến trúc, Trường đại học Kiến Trúc. Đây là viện đại học thứ năm của Việt Nam Cộng hòa ( bốn viện đại học kia là Viện đại học Sài Gòn, Viện đại học Huế, Viện đại học Đà Lạt, và Viện đại học Vạn Hạnh ). [ thirty-nine ] Viện Đại học Cần Thơ có bốn phân khoa đại học : Khoa học, Luật khoa và Khoa học Xã hội, Văn khoa, và Sư phạm. Sau đó viện đại học này mở thêm phân khoa Canh nông. Ngoài radium, Phân khoa Sư phạm có Trường Trung học Kiểu mẫu. Năm đầu tiên đó có 985 sinh viên ghi danh học với viện trưởng là Giáo sư Phạm Hoàng Hộ. Viện đại học có barium khuôn viên : trụ sở chính ở Công trường Hòa Bình trong thành phố, một số phân khoa đặt ở Cái Răng và khuôn viên thứ bachelor of arts ở Cái Khế. Trong cuộc tổng công kích Tết Mậu Thân ( 1968 ) cơ sở ở Công trường Hòa Bình gồm thư viện, giảng đường và phòng thí nghiệm khoa học trong thị xã bị quân Mặt trận Giải phóng tiến chiếm. Trong cuộc phản công hai bên đánh nhau gây thiệt hại nặng nề nhưng sau đó được tái thiết. [ thirty-nine ]
Từ 1975 đến nay [sửa |sửa mã nguồn ]
Sau năm 1975, Viện Đại học Cần Thơ được đổi thành Trường đại học Cần Thơ. Khoa Sư phạm được tách thành Khoa Sư phạm Tự nhiên và Khoa Sư phạm Xã hội đào tạo giáo viên phổ thông trung học gồm Toán học, Vật lý học, Hóa học, Sinh vật học, Văn học, Lịch sử, Địa lý, và Ngoại ngữ. Sau đó mở rộng thành five Khoa : Toán – Lý ( 1980 ), Hóa – Sinh ( 1980 ), Sử – Địa ( 1982 ), Ngữ văn ( 1983 ) và Ngoại ngữ ( 1983 ). Trường Cao đẳng Nông nghiệp được đổi tên thành Khoa Nông nghiệp, đào tạo two ngành Trồng trọt và Chăn nuôi. Đến năm 1979, Khoa Nông nghiệp được mở rộng thành seven Khoa : Trồng trọt ( 1977 ), Chăn nuôi – Thú y ( 1978 ), Thủy nông và Cải tạo đất ( 1978 ), Cơ khí Nông nghiệp ( 1978 ), Chế biến và Bảo quản Nông sản ( 1978 ), Kinh tế Nông nghiệp ( 1979 ), và Thủy sản ( 1979 ). Năm 1978, Khoa đại học Tại chức được thành lập, có nhiệm vụ quản lý và thiết kế chương trình bồi dưỡng và đào tạo giáo viên phổ thông trung học và kỹ sư thực hành chỉ đạo sản xuất cho các tỉnh ĐBSCL. Thời gian đào tạo là five năm. Từ năm 1981 doctor of osteopathy yêu cầu của các địa phương, công tác đào tạo tại chức cần được mở rộng hơn và trường đã liên kết với các tỉnh mở các trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng đại học Tại chức mà tên gọi hiện nay là Trung tâm Giáo dục Thường xuyên : Tiền Giang – long associate in nursing – Bến Tre, Vĩnh hanker – Đồng Tháp, Cần Thơ, associate in nursing Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang và Minh Hải. Năm 1987, để phục vụ phát triển kinh tế thị trường phù hợp với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, Khoa Kinh tế Nông nghiệp đã liên kết với trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh mở thêm four ngành đào tạo Cử nhân Kinh tế : Kinh tế Tài chính – Tín dụng, Kinh tế Kế toán Tổng hợp, Kinh tế Ngoại thương và Quản trị Kinh doanh. Tương tự, năm 1988, Khoa Thủy nông đã mở thêm hai ngành đào tạo mới là Thủy công và Công thôn đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà cửa và cầu đường nông thôn ở ĐBSCL. Ngoài việc thành lập và phát triển các khoa, Đại học Cần Thơ còn tổ chức các Trung tâm nghiên cứu khoa học nhằm kết hợp có hiệu quả three nhiệm vụ Đào tạo – nghiên cứu khoa học – lao động sản xuất. Từ năm 1985 đến năm 1992 có seven Trung tâm được thành lập : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học ( 1985 ), Năng lượng mới ( 1987 ), Nghiên cứu và Phát triển Hệ thống Canh tác ĐBSCL ( 1988 ), Điện tử – canister học ( 1990 ), Nghiên cứu và Phát triển Tôm-Artemia ( 1991 ), Ngoại ngữ ( 1991 ), Thông tin Khoa học & Công nghệ ( 1992 ). Tháng four năm 2003, Khoa Y- Nha – Dược được tách right ascension để thành lập Trường Đại học yttrium Dược Cần Thơ trực thuộc Bộ yttrium tế. Tháng ten năm 2022, trường thành lập Trường Kinh tế, Trường Nông nghiệp, Trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Khoa Giáo dục thể chất trên cơ sở các khoa và bộ môn cùng tên ( riêng trường Bách khoa từ khoa Công nghệ ), thành lập Trường Bách khoa trên cơ sở khoa Công nghệ, thành lập Viện Công nghệ Sinh học và Thực phẩm trên cơ sở sáp nhập Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ Sinh học và Bộ môn Công nghệ thực phẩm của khoa Nông nghiệp [ forty ] [ forty-one ] [ forty-two ] [ forty-three ] [ forty-four ] [ forty-five ] [ forty-six ] [ forty-seven ] [ forty-eight ] [ forty-nine ] [ fifty ] [ fifty-one ]. Trường Thủy sản là trường tiếp theo được thành lập trên cơ sở nâng cấp khoa Thủy sản vào tháng twelve cùng năm. Hiện nay trường Đại học Cần Thơ có six trường ( one trường đào tạo chương trình phổ thông từ lớp ten đến lớp twelve, six trường đào tạo chương trình đại học và sau đại học ), twelve khoa và three viện .
Lãnh đạo qua các thời kỳ [sửa |sửa mã nguồn ]
TT | Họ tên | Tên chức vụ | Thời gian |
---|---|---|---|
1 | GS Phạm Hoàng Hộ | Viện trưởng | 1966-1970 |
2 | GS Nguyễn Duy Xuân | Viện trưởng | 1970-1975 |
3 | Phạm Sơn Khai | Hiệu trưởng | 1975 – 1989 |
4 | GS.TS Trần Phước Đường | Hiệu trưởng | 1989 – 1997 |
5 | PGS.TS Trần Thượng Tuấn | Hiệu trưởng | 1997 – 2002 |
6 | PGS.TS Lê Quang Minh | Hiệu trưởng | 2002 – 2006 |
7 | GS.TS Nguyễn Anh Tuấn | Hiệu trưởng | 2006 – 2012 |
8 | GS.TS Hà Thanh Toàn | Hiệu trưởng | 2012 – nay |
Liên kết ngoài [sửa |sửa mã nguồn ]
Có thể bạn quan tâm
- Điểm chuẩn Đại học Công nghệ TPHCM HUTECH mới nhất năm 2024
- Tìm việc làm Công nghệ cao tại Hà Nội, tuyển dụng Công nghệ cao tại Hà Nội | TOPCV
- Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghệ Hà Nội tuyển sinh
- Công nghệ sinh học Y dược – Mang hơi thở tương lai cho phát triển
- Trí tuệ nhân tạo – Artificial intelligence – Lý luận, giải quyết vấn đề
- Học ngành Công nghệ Thông tin cần giỏi những môn gì?