Phân loại |
chi tiết |
✔️ Phân loại theo dữ liệu
|
– structure database ( CSDL có cấu trúc ) : Tức là cơ sở dữ liệu định hình theo cấu trúc xác định. Bạn có thể hình dung đây giống thư viện với những tủ hồ sơ đã được đánh nhãn. Bên cạnh đó, trong mỗi tủ đều được phân ngăn một cách rõ ràng. CSDL này giúp việc truy cập thông tin và quản lý dễ dàng hơn. – unstructured database ( CSDL phi cấu trúc ) : Đây là loại CSDL không xác định cấu trúc từ trước. Chúng thường là tập hợp của những dữ liệu hỗn tạp, thô, không đồng nhất. Để quản lý, amorphous database cần chuyển thành structure database qua quá trình chuẩn hóa.
– Semi-structured database ( CSDL bán cấu trúc ) : Là loại dữ liệu có cấu trúc, thế nhưng lại không đồng nhất. Trong đó, cấu trúc của chúng phụ thuộc nội dung dữ liệu. CSDL này có thể lưu trữ hầu hết mọi dữ liệu khác nhau. Chính vì vậy Semi-structured database được dùng thông dụng trên internet . |
✔️ Phân loại dựa theo mô hình tổ chức, hình thức lưu trữ
|
– file database ( CSDL dạng tệp ) : Dữ liệu lưu trữ dưới dạng file có thể là thông tin nhị phân, hình ảnh, văn bản hoặc tệp CSDL nhỏ gọn của phần mềm quản lý dữ liệu. – relational database ( CSDL quan hệ ) : Được lưu trữ ở những bảng dữ liệu. Chúng được gọi là thực thế, giữa các thực thể có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này có thuộc tính, trong đó có khóa chính. Hệ quản trị hỗ trợ CSDL quan hệ prophet, multiple sclerosis SQL waiter, MySQL… chính là đặc trưng thể hiện của CSDL này. – hierarchical database ( CSDL phân cấp ) : Đây là mô hình dữ liệu. Những dữ liệu trong đó được tổ chức thành một cấu trúc. Trong đó dữ liệu lưu trữ như hồ sơ kết nối với nhau qua liên kết.
|
✔️ Phân loại CSDL theo đặc tính sử dụng
|
– functional database ( CSDL hoạt động ) : Trong hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị hay cơ quan luôn sản sinh lượng thông tin lớn. Những thông tin này đều được đưa vào CSDL để truy xuất, quản lý bởi đối tượng khác nhau. – datum warehouse ( CDSL kho ) : Những tổ chức, công ty thường phải giữ tất cả dữ liệu liên quan trong thời gian dài. Các thông tin này là phần quan trọng để tiến hành then sánh, phân tích dữ liệu năm nay với năm trước. Từ đó đơn vị có thể xác định được xu hướng phát triển. Ngay từ lúc được lưu trữ, dữ liệu đó đã phải trải qua quá trình sàng lỏng, chỉnh sửa, tích hợp. – semantic database ( CSDL ngữ nghĩa ) : Đây chính là CSDL mới nhất hiện nay. semantic database là CSDL linh hoạt, mềm dẻo lưu trữ những ngữ nghĩa của các thông tin như sự kiện…. CSDL này được thiết kế với mục đích đại diện cho thế giới thực. Ký hiệu dữ liệu được phân cấp và tổ chức tuyến tính để cung cấp cho ý nghĩa nhất định. Trong bộ dữ liệu, bằng đại diện cho thế giới thực, dữ liệu ngữ nghĩa cho phép máy tương tác thông tin của thế gian không cần con người giải thích.
|
✔️ Phân loại dựa vào mô hình triển khai
|
– centralized database ( CSDL tập trung ) : Là CSDL được lưu trữ, đặt và duy trì tại địa điểm duy nhất. Thường, cơ sở dữ liệu này sẽ được quản lý, duy trì bởi tổ chức, đầu mối hoặc cơ quan nào đó. Người dùng sẽ truy cập centralized database qua mạng diện rộng, mạng nội bộ hoặc internet để vào những cơ sở dữ liệu với mục đích khai thác hoặc cập nhật trung tâm central processing unit, duy trì CSDL riêng của mình – stagger database ( CSDL phân tán ) : Tức là dữ liệu không được xử lý, lưu trữ bởi nhiều personal computer, hệ thống thông can. Chúng thường được đặt tại nhiều vị trí. Những vị trí này kết nối bởi hệ thống mạng. spread database có thể được quản lý bởi nhiều tổ chức, đơn vị hay cơ quan khác nhau nhưng cần có chính sách thống nhất để những CSDL tương hợp với nhau .
– CSDL tập trung có bản sao : Đây là CSDL được lai giữa phân tán và tập trung. Trong đó một centralized database toàn bộ dữ liệu ở phạm six quản lý, đồng thời triển khai thêm CSDL thành bản sao theo phạm united states virgin islands dữ liệu, sau đó kết nối đồng bộ tới CSDL trung tâm . |